10 trang web khiêu dâm desi hàng đầu năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bing

Loại website

Có sẵn bằngChủ sở hữuTạo bởiWebsiteThứ hạng AlexaThương mạiYêu cầu đăng kýBắt đầu hoạt độngTình trạng hiện tạiViết bằng

Trang chủ Bing có hình nền được thay đổi hàng ngày

Bộ máy tìm kiếm
40 ngôn ngữ
Microsoft
Microsoft
www.bing.com
14 [Tháng 9 năm 2016][1]
Tùy chọn [Tài khoản Microsoft]
1 tháng 6 năm 2009; 13 năm trước
Đang hoạt động
ASP.NET[2]

Bing [trước đây là Live Search, Windows Live SearchMSN Search] là công cụ tìm kiếm do Microsoft phát triển và điều hành. Được Giám đốc Điều hành của Microsoft, Steve Ballmer giới thiệu vào ngày 28 tháng 5 năm 2009 tại hội nghị All Things D tại San Diego và được chính thức ra mắt vào ngày 3 tháng 6 năm 2009.[3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

MSN Search[sửa | sửa mã nguồn]

Trang chủ MSN Search vào năm 2006

MSN Search đã là một bộ máy tìm kiếm của Microsoft bao gồm một bộ máy tìm kiếm, sắp chỉ mục, và web crawler. MSN Search ra mắt đầu tiên vào mùa thu năm 1998 và dùng kết quả tìm kiếm do Inktomi trả về. Vào đầu năm 1999, MSN Search ra mắt một phiên bản hiển thị danh sách từ Looksmart phối hợp với các kết quả từ Inktomi ngoại trừ một thời điểm ngắn trong năm 1999 khi trang này sử dụng kết quả từ AltaVista. Kể từ khi Microsoft nâng cấp MSN Search để có thể trả về kết quả của bộ máy tìm kiếm do chính Microsoft xây dựng [danh sách các địa chỉ web với những bản xem thử nội dung trùng hợp với truy vấn của người dùng], chỉ mục của nó được cập nhật hàng tuần hoặc thậm chí hàng ngày. Việc nâng cấp bắt đầu dưới dạng chương trình beta vào tháng 11 năm 2004 [dựa trên vài năm nghiên cứu], và ra mắt bản beta vào tháng 2 năm 2005. Tìm kiếm hình ảnh do bên thứ ba thực hiện, Picsearch. Dịch vụ cũng bắt đầu cung cấp kết quả tìm kiếm của nó cho các cổng máy tìm kiếm khác nhằm cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường.

Windows Live Search[sửa | sửa mã nguồn]

Bản beta công cộng đầu tiên của Windows Live Search được tiết lộ vào ngày 8 tháng 3 năm 2006, bản cuối cùng phát hành vào ngày 11 tháng 9 năm 2006 thay thế hoàn toàn MSN Search. Bộ máy tìm kiếm mới cho người dùng khả năng tìm những loại thông tin cụ thể bằng cách dùng các tab tìm kiếm bao gồm Web, tin tức, hình ảnh, âm nhạc, máy tính để bàn, nội bộ, và Microsoft Encarta. Windows Live Search đặt mục tiêu sẽ có trên 2,5 tỷ truy vấn trên toàn cầu mỗi tháng "hữu ích hơn với việc cung cấp cho người dùng sự truy cập cải tiến vào thông tin và những câu trả lời chính xác hơn cho câu hỏi của họ". Một trình đơn cấu hình cũng có để thay đổi bộ máy tìm kiếm mặc định trong Internet Explorer.

Trong quá trình chuyển đổi từ MSN Search sang Windows Live Search, Microsoft đã ngưng sử dụng Picsearch làm nhà cung cấp tìm kiếm hình ảnh cho họ và bắt đầu thực hiện tự tìm kiếm hình ảnh, sử dụng giải thuật tìm kiếm hình ảnh của riêng mình.[4]

Live Search[sửa | sửa mã nguồn]

Trang chủ Live Search

Vào ngày 21 tháng 3 2007, có thông báo rằng Microsoft sẽ tách sự phát triển Live Search ra khỏi gia đình dịch vụ Windows Live. Live Search sẽ được tích hợp và trở thành một phần của Live Search and Ad Platform dẫn đầu bởi Satya Nadella, một phần của nhánh Platform và Hệ thống của Microsoft. Là một phần của sự thay đổi này, Live Search sẽ được thống nhất với Microsoft adCenter.[5]

Một loạt quá trình tái cấu trúc và hợp nhất các kết quả tìm kiếm từ Microsoft đã được thực hiện khi bộ máy mang nhãn hiệu Live Search. Vào ngày 23 tháng 5 năm 2008, Microsoft thông báo ngưng Live Search Books và Live Search Academic và tích hợp tất cả kết quả tìm kiếm học thuật và sách vào bộ tìm kiếm bình thường, do đó nó cũng đóng luôn Live Search Books Publisher Program. Không lâu sau đó, Windows Live Expo được ngưng vào ngày 31 tháng 7 năm 2008. Live Search Macros, một dịch vụ cho phép người dùng tạo bộ máy tìm kiếm điều chỉnh của họ hoặc sử dụng các macro khác do người khác tạo ra, cũng bị ngưng ngay sau đó. Vào ngày 15 tháng 5 năm 2009, Live Product Upload, một dịch vụ cho phép các thương gia tải thông tin sản phẩm của họ lên Live Search Products, bị dừng. Sự tái cấu trúc cuối cùng xảy ra với Live Search QnA khi dịch vụ này chuyển tên thành MSN QnA vào ngày 18 tháng 2 năm 2009, tuy nhiên nó cũng bị dừng vào ngày 21 tháng 5 năm 2009.[6]

Microsoft nhận ra rằng sẽ vẫn tồn tại vấn đề về nhãn hiệu khi nào từ "Live" vẫn còn nằm trong tên dịch vụ[7]. Với nỗ lực tạo ra một định danh mới cho các dịch vụ tìm kiếm của Microsoft, Live Search được chính thức thay thế bằng Bing vào ngày 3 tháng 6 năm 2009.[8]

Tính năng của Bing[sửa | sửa mã nguồn]

Tính năng giao diện[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hình nền về các nơi trên thế giới thay đổi hàng ngày có các thông tin mà bạn có thể xem bằng cách rê chuột lên hình ảnh.
  • Phân đề mục nội dung của kết quả [tách các phần riêng cho hình nền, bản đồ, thời tiết, trang hâm mộ, v.v.]
  • Khung duyệt trang bên trái. Bao gồm điều hướng và, trên các trang kết quả, sẽ liên quan đến các tìm kiếm và tìm kiếm trước
  • Xem thử mở rộng ở bên phải với danh sách các url tương ứng hoặc quan trọng trong một bài
  • Liên kết con. Trên một số kết quả nhất định, trang kết quả tìm kiếm cũng hiển thị các liên kết đề mục bên trong một trang [Wikipedia]
  • Mở rộng xem đối với thông tin từ bên thứ ba có thể xem được từ Bing. Cách này hoạt động được với trang Wikipedia

Tính năng phương tiện[sửa | sửa mã nguồn]

  • Xem thử thu nhỏ video, khi rê chuột lên biểu tượng thu nhỏ video, đoạn video sẽ tự động chơi
  • Tìm kiếm hình ảnh từ trang kết quả hình ảnh liên tục cuộn có các thiết lập thay đổi được như kích thước, trình bày, màu sắc, kiểu và người[9].
  • Tìm kiếm video với thiết lập thay đổi được độ dài, kích thước màn hình, độ phân giải và nguồn

Thông tin tìm kiếm cải tiến[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tỷ số thể thao và thống kê về đội bóng và cầu thủ
  • Liệt kê khác sạn trong thành phố
  • Liệt kê các hãng kinh doanh
  • Liệt kê về người
  • Bộ sưu tập
  • Trích dẫn tài chính[10]
  • Thông tin xe cộ
  • Thông tin giao thông hiện tại
  • Tìm kiếm địa phương hóa cho nhà hàng và dịch vụ
  • Các bình luận về nhà hàng
  • Xếp hạng người nổi tiếng [xRank]
  • Tin tức về người nổi tiếng
  • Các bộ phim đang chiếu trong khu vực
  • Phép tính [2 * pi * 24] [11]
  • Câu trả lời thức thời [What is the capitol of Germany ?]
  • So trùng đúng nhất [cùng với các trang tương tự]
  • Thông tin giá vé máy bay và tình trạng chuyến bay
  • Mua hàng và Bing Cashback
  • Thông tin sức khỏe
  • Dò tình trạng gói hàng

Các sản phẩm tìm kiếm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài các công cụ để tìm kiếm trang web, Bing còn cung cấp các tìm kiếm sau:[12]

Dịch vụ Website Miêu tả
Health //www.bing.com/health Bing Health lọc các tìm kiếm sức khỏe dùng các khái niệm y học có liên quan để lấy thông tin sức khỏe thích hợp và cho phép người dùng lướt qua các chủ đề y học phức tạp với kết quả bài viết từ chuyên gia hiện ra ngay trong kết quả. Tính năng này dựa trên thu nhận Medstory.
Images //www.bing.com/images Bing Images cho phép người dùng nhanh chóng tìm và hiển thị những bức ảnh tương ứng. Tính năng cuộn bất tận cho phép duyệt qua một lượng hình ảnh lớn một cách nhanh chóng. Bộ lọc nâng cao cho phép lọc kết quả tìm kiếm theo các thuộc tính như kích thước tập tin, tỷ lệ các chiều, màu hoặc trắng đen, hình chụp hoặc hình vẽ, và nhận dạng khuôn mặt.
Local //www.bing.com/local Bing Local tìm các danh sách doanh nghiệp địa phương với chi tiết và bình phẩm, cho phép người dùng ra quyết định.
Maps //www.bing.com/maps Bing Maps cho phép người dùng tìm các doanh nghiệp, địa chỉ, vùng đất và tên đường trên khắp thế giới, và có thể chọn góc nhìn kiểu bản đồ đường phố, góc nhìn vệ tinh hoặc góc nhìn tổng hợp. Nó cũng có hình ảnh dạng "mắt chim" cho nhiều thành phố khắp thế giới, và bản đồ 3D gồm khả năng duyệt 3D ảo và phóng to thu nhỏ vùng đất và tòa nhàn 3D. Đối với thành viên kinh doanh nó cũng có "Bing Maps For Enterprise".
News //www.bing.com/news Bing News là trình đọc tin tức và cung cấp các kết quả tin tức phù hợp với truy vấn tìm kiếm trải rộng từ tin trực tuyến đến dịch vụ thông tin.
Shopping //www.bing.com/shopping Bing Shopping cho phép người dùng tìm kiếm trải rộng từ các nhà cung cấp trực tuyến đến nhà bán lẻ tất cả các loại sản phẩm và hàng hóa. Dịch vụ này cũng tích hợp với Bing cashback để trả tiền lại cho một số vụ mua bán thực hiện qua trang. Tính năng này dựa trên sự mua lại Jellyfish.com.
Translator //www.bing.com/translator Bing Translator cho phép người dùng dịch văn bản hoặc toàn trang web sang các ngôn ngữ khác nhau.
Travel //www.bing.travel Lưu trữ 2011-11-01 tại Wayback Machine Bing Travel tìm giá vé máy bay và đặt khách sạn trực tuyến và dự đoán thời điểm tốt nhất để mua chúng. Tính năng này dựa trên việc thâu tóm Farecast.
Videos //www.bing.com/videos Bing Video cho phép người dùng tìm kiếm nhanh chóng và xem video trực tuyến từ các website khác nhau. Tính năng Smart Preview cho phép người dùng xem lập tức một đoạn xem thử ngắn của video gốc. Xem thêm Soapbox on MSN Video
xRank //www.bing.com/xrank Bing xRank cho phép người dùng tìm những người nổi tiếng, nhạc sĩ, chính trị gia và blogger, đọc các tiểu sử ngắn và tin tức về họ, và theo dõi bạn bè của họ hoặc xếp hạng nổi tiếng.

Dịch vụ Webmaster[sửa | sửa mã nguồn]

Bing cho phép chủ trang web quản lý tình trạng web crawler của website của chính họ thông qua Bing Webmaster Center. Ngoài ra, người dùng cũng có thể đưa nội dung vào Bing thông qua các cách sau:

  • Bing Local Listing Center cho phép doanh nghiệp thêm danh sách doanh nghiệp vào Bing Maps và Bing Local
  • Soapbox on MSN Video cho phép người dùng tải video để tìm qua Bing Videos.

Dịch vụ cho di động[sửa | sửa mã nguồn]

Bing Mobile cho phép người dùng thực hiện truy vấn tìm kiếm trên thiết bị di động của họ, hoặc thông qua trình duyệt di động hoặc một ứng dụng di động tải về được. Tại Hoa Kỳ, Microsoft cũng điều hành một số điện thoại miễn phí [1-800-BING-411] để hỗ trợ có tên Bing 411.[12]

Thanh công cụ và Gadget[sửa | sửa mã nguồn]

Live Search Windows Sidebar gadgets

Toolbars[sửa | sửa mã nguồn]

Cả Windows Live Toolbar và MSN Toolbar sẽ đều do Bing trợ lực và nhằm cung cấp cho người dùng một cách thuận tiện để truy cập các kết quả Bing. Cùng với việc ra mắt Bing, MSN Toolbar 4.0 sẽ được phát hành trong đó đưa vào các tính năng mới liên quan đến Bing như thông báo Bing cashback.[12]

Gadget[sửa | sửa mã nguồn]

Bing Gadget là một gadget Windows Sidebar sử dụng Bing để lấy kết quả tìm kiếm người dùng và hiển thị chúng trực tiếp trên gadget. Một gadget khác, Bing Maps Gadget hiển thị tình trạng giao thông theo thời gian thực dùng Bing Maps. Gadget cung cấp đường tắt đến hướng di chuyển, tìm kiếm cục bộ và xem giao thông toàn màn hình. Tuy nhiên, chỉ có dữ liệu giao thông của 23 thành phố của Mỹ là được hỗ trợ, gồm Atlanta, Boston, Chicago, Denver, Detroit, Houston, Los Angeles, Milwaukee, New York, Oklahoma City, Philadelphia, Phoenix, Pittsburgh, Portland, Providence, Sacramento, Salt Lake City, San Diego, San Francisco, Seattle, St. Louis, Tampa, và Washington DC.

Vào ngày 30 tháng 10 năm 2007, cả hai gadget đều bị bỏ ra khỏi Windows Live Gallery do có lo ngại về vấn đề bảo mật.[13] Gadget Bing Maps được đưa ra để tải về vào ngày 24 tháng 1 năm 2008 đã giải quyết vấn đề bảo mật này.[14]

Quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Live Search[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2006, Microsoft đã tiến hành một số hợp tác và khuyến mãi để quảng bá các dịch vụ tìm kiếm của Microsoft. Bao gồm các:

  • Dịch vụ tìm kiếm A9 của Amazon và trang tìm kiếm giao tiếp thử nghiệm Ms. Dewey lấy tất cả kết quả từ bộ máy tìm kiếm của Microsoft vào lúc đó, Live Search. Sự phối hợp này bắt đầu vào ngày 1 tháng 5 năm 2006.
  • Search and Give - một website quảng bá ra mắt vào ngày 17 tháng 1 năm 2007 trong đó mọi tìm kiếm thực hiện từ một cổng điện tử đặc biệt Lưu trữ 2007-06-22 tại Wayback Machine sẽ quyên góp cho tổ chức UNHCR dành cho trẻ em tỵ nạn, ninemillion.org. Reuters AlertNet báo cáo vào năm 1007 rằng số tiền quyên góp là 0,01 đô mỗi lần tìm kiếm, với tối thiểu là 100.000 đô la và tối đa là 250.000 đô la [tương đương 25 triệu tìm kiếm][15]. Theo website dịch vụ này bị ngưng vào ngày 1 tháng 6 năm 2009, đã quyên được hơn 500.000 đô la cho các quỹ và trường học[16].
  • Live Search Club - một website quảng bá nơi người dùng có thể giành giải bằng cách chơi trò chơi xếp chữ tạo ra truy vấn tìm kiếm trên dịch vụ tìm kiếm khi đó Live Search. Website này bắt đầu vào tháng 4 năm 2007 và đã được đổi tên thành Club Bing
  • Big Snap Search - một website quảng bá tương tự như Live Search Club. Website này bắt đầu vào tháng 2 năm 2008, nhưng bị dừng sau một thời gian ngắn[17].
  • Live Search SearchPerks! - một website quảng bá cho phép người dùng chuộc lại vé để giành giải trong khi sử dụng bộ máy tìm kiếm của Microsoft. Website này bắt đầu vào ngày 1 tháng 10 năm 2008 và ngưng vào 15 tháng 4 năm 2009.

Bing[sửa | sửa mã nguồn]

Việc quảng bá Bing sẽ tiêu tốn 80 triệu đến 100 triệu đô la để quảng bá trực tuyến, TV, ấn phẩm, và quảng cáo trên radio tại Hoa Kỳ. Người ta báo cáo rằng các mẩu quảng cáo sẽ không sử dụng các bộ máy trình duyệt đối thủ như Google hay Yahoo! một cách trực tiếp theo tên, mà thay vào đó sẽ cố gắng thuyết phục người dùng chuyển sang Bing bằng cách tập trung vào các tính năng tìm kiếm độc đáo của Bing.[18]

Nguồn gốc tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Từ "bing" là một từ tượng thanh, một từ mô phỏng âm thanh. Thông qua nghiên cứu Microsoft đã quyết định rằng cái tên Bing sẽ dễ nhớ, ngắn, dễ phát âm, và nó sẽ dùng làm URL tốt trên khắp thế giới. Từ này làm mọi người nhớ tới âm thanh tạo ra trong "khoảnh khắc khám phá và ra quyết định".[19]

Qi Lu, chủ tịch Dịch vụ Trực tuyến Microsoft, cũng thông báo rằng tên tiếng Trung chính thức của Bing là bì yìng [giản thể: 必应; phồn thể: 必應, tất ứng], có nghĩa là "chắc chắn hồi đáp".[20]

Trong khi được thử nghiệm nội bộ trong nhân viên Microsoft, tên mã của Bing là Kumo[21], đến từ từ tiếng Nhật có nghĩa là nhện hoặc mây, ý nhắn đến cách bộ máy tìm kiếm "đóng mạng nhện" các tài nguyên Internet để đưa chúng vào cơ sở dữ liệu, hoặc là điện toán đám mây.

Bing cũng có thể được diễn dịch như một tên viết tắt đệ quy cho Bing Is Not Google [Bing không phải là Google][22].

Chỉ trích[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung video người lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Công cụ tìm kiếm video của Bing có chế độ xem thử các video khiêu dâm[23]. Chỉ cần tắt chức năng tìm kiếm an toàn, người dùng có thể tìm kiếm và xem các video khiêu dâm bằng cách rà chuột lên biểu tượng thu nhỏ.

Vì các video được chơi bên trong Bing thay vì tại site chúng lưu trữ, các video không nhất thiết bị cấm theo bộ lọc quản lý dành cho cho phụ huynh. Các chương trình giám sát được thiết kế để báo cho phụ huynh rằng các trang mà con họ xem dường như chỉ báo là "Bing.com" thay vì trang thực sự lưu trữ video. Tình huống tương tự là các bộ lọc của công ty, nhiều bộ lọc cũng bị lừa vì tính năng này[24]. Người dùng không cần phải rời trang Bing để xem các video đó[25][26].

Microsoft phản hồi trong một bài blog vào ngày 4 tháng 6 với một cách đi vòng[27]. Bằng cách thêm "&adlt=strict" vào cuối câu truy vấn và bất kể thiết lập ra sao cho phiên làm việc đó, nó sẽ trả về kết quả y như thiết lập chế độ tìm kiếm an toàn cao nhất. Câu truy vấn sẽ có dạng: //www.bing.com/videos/search?q=adulttermgoeshere&adlt=strict [phân biệt hoa thường].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Windows Live
  • Google search
  • Yahoo! Search
  • Google Custom Search

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bing.com Site Info”. Alexa Internet. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ Roger Chapman. “Top 40 Website Programming Languages”. roadchap.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Microsoft's New Search at Bing.com Helps People Make Better Decisions: Decision Engine goes beyond search to help customers deal with information overload”. Microsoft.com. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ “Chris Sherman, 12 tháng 9 năm 2006, Microsoft Upgrades Live Search Offerings”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  5. ^ Mary Jo Foley: Microsoft severs Live Search from the rest of the Windows Live family
  6. ^ “Live QnA team blog announcement”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ Keynote with Kevin Johnson at Microsoft
  8. ^ Wired, 28 tháng 5 năm 2009, Hands On With Microsoft’s New Search Engine: Bing, But No Boom
  9. ^ Limit Image Results to Color or Black and White Images
  10. ^ Display Stock Quotes
  11. ^ Use Bing to Calculate, Perform Trigonometry, or Solve Your Algebra Homework
  12. ^ a b c Bing Product Guide
  13. ^ “LiveSide.net: Yes, the Live Search and Live Search Traffic gadgets are gone: security concerns cited”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
  14. ^ “LiveSide.net: The Traffic Gadget is Back!”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
  15. ^ Reuters AlertNet, 17 tháng 1 năm 2007, Microsoft launches "Click for Cause" initiative to support UNHCR Net campaign
  16. ^ searchandgive.com Lưu trữ 2012-02-12 tại Wayback Machine, truy cập 1 tháng 6 năm 2009
  17. ^ "Microsoft challenges search users to game of snap"”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
  18. ^ Microsoft Aims Big Guns at Google, Asks Consumers to Rethink Search
  19. ^ “The sound of found: Bing!”. Neowin.net. 28 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2009.
  20. ^ “Binging on search by design”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
  21. ^ “First screenshot of Microsoft's Kumo emerges”. Neowin.net. 3 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2009.
  22. ^ “Bing Is Not Google”. 7 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
  23. ^ Magid, Larry [02 tháng 6 năm 2009]. “Parents beware: Bing previews video porn”. bing.com. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2009.
  24. ^ Krazit, Tom [04 tháng 6 năm 2009]. “Microsoft gives Bing stronger search filter option”. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  25. ^ Magid, Larry [05 tháng 6 năm 2009]. “Microsoft offers unworkable solution to Bing porn”. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2009. [liên kết hỏng]
  26. ^ McDougall, Paul [08 tháng 6 năm 2009]. “Bing Porn Draws Flak”. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2009.
  27. ^ Nichols, Mike [04 tháng 6 năm 2009]. “Bing Community: smart motion preview and safesearch”. bing.com. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bing
  • Bing for Mobile
  • Discover Bing
  • Decision Engine
  • Bing team blog
  • Bing vs Google - compare search results
  • Bing vs Google vs Yahoo vs Ask - compare all the search engines in tabs Lưu trữ 2011-08-21 tại Wayback Machine
  • Search, done fast - Bing results are previewed in separate frames for speedier searches

Bản mẫu:Bing

  • Danh sách nhật ký
  • Ấn Độ j tâm thần
  • v.54 [4];Tháng 10 đến tháng 12 năm 2012
  • PMC3554961

Ấn Độ j tâm thần.2012 tháng 10 đến tháng 12;54 [4]: 304 Từ319. 2012 Oct-Dec; 54[4]: 304–319.

trừu tượng

Tự tử là nguyên nhân hàng đầu thứ ba gây tử vong ở những người trẻ tuổi trên toàn thế giới.Ngày càng có nhiều sự công nhận rằng các chiến lược phòng ngừa cần phải được điều chỉnh theo nhân khẩu học cụ thể theo khu vực của một quốc gia và được thực hiện theo cách nhạy cảm về văn hóa.Tổng quan này khám phá các yếu tố lịch sử, dịch tễ học và nhân khẩu học của tự tử ở Ấn Độ và xem xét các chiến lược nhằm mục đích ngăn chặn tự tử.Đã có sự gia tăng tỷ lệ tự tử ở Ấn Độ trong những năm qua, mặc dù xu hướng tăng và giảm tỷ lệ tự tử đã có mặt.Khác biệt với các yếu tố rủi ro nhân khẩu học toàn cầu, ở Ấn Độ, tình trạng hôn nhân không nhất thiết phải bảo vệ và tỷ lệ nữ: nam trong tỷ lệ tự tử cao hơn.Các động cơ và phương thức tự tử cũng khác biệt với các nước phương Tây.Các chiến lược phòng ngừa được thực hiện ở cấp độ cộng đồng và xác định các cá nhân dễ bị tổn thương có thể hiệu quả hơn các chiến lược toàn cầu.

Từ khóa: tự tử, Ấn Độ, dịch tễ học, phòng ngừaSuicide, India, epidemiology, prevention

GIỚI THIỆU

Tự tử là một trong ba nguyên nhân tử vong hàng đầu trong giới trẻ trên toàn thế giới.Theo WHO, mỗi năm, gần một triệu người chết vì tự tử và nhiều người hơn 20 lần tự tử;Tỷ lệ tử vong toàn cầu là 16 trên 100.000, hoặc một người chết cứ sau 40 giây và một lần thử cứ sau 3 giây.Tự tử trên toàn thế giới được ước tính chiếm 1,8% tổng gánh nặng bệnh tật toàn cầu vào năm 1998;Năm 2020, con số này được dự đoán là 2,4% ở các quốc gia có thị trường và các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trước đây.Theo dữ liệu của Tổ chức Y tế Thế giới gần đây nhất [WHO] có sẵn vào năm 2011, [1] tỷ lệ tự tử trong khoảng từ 0,7/100.000 ở Maldives đến 63,3/100.000 ở Belarus.Ấn Độ đứng thứ 43 theo thứ tự giảm dần tỷ lệ tự tử với tỷ lệ 10,6/100.000 được báo cáo trong năm 2009 [tỷ lệ tự tử của WHO]. [1]Tỷ lệ tự tử đã tăng lên rất nhiều ở thanh thiếu niên, và thanh thiếu niên hiện là nhóm có nguy cơ cao nhất trong một phần ba của các nước phát triển và đang phát triển.Hiện tượng mới nổi của mạng tự tử trên mạng trong thời đại Internet là một nguyên nhân hơn nữa gây lo ngại; [2,3] cũng vì việc sử dụng các phương pháp tự tử mới có liên quan đến việc tăng dịch bệnh về tỷ lệ tự tử chung. [4]Tuy nhiên, tự tử là một hành động riêng tư và cá nhân và sự chênh lệch rộng tồn tại trong tỷ lệ tự tử trên các quốc gia khác nhau.Một sự hiểu biết lớn hơn về các yếu tố cụ thể của khu vực liên quan đến tự tử sẽ cho phép các chiến lược phòng ngừa nhạy cảm về văn hóa hơn.Trọng tâm này cũng được nhấn mạnh trong chủ đề Ngày phòng chống tự tử thế giới ngày 10 tháng 9 năm 2012 trên toàn cầu: Tăng cường các yếu tố bảo vệ và thấm nhuần hy vọng. [5]Đánh giá định tính này khám phá các khía cạnh lịch sử và dịch tễ học của tự tử với sự tập trung đặc biệt vào Ấn Độ.Chúng tôi hy vọng rằng việc tiếp xúc với vấn đề sẽ tạo điều kiện cho kế hoạch phòng ngừa chính.

QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ

Câu chuyện về tự tử có lẽ cũng cũ như của chính con người.Qua thời đại, tự tử đã được tôn vinh, lãng mạn hóa, bemoaned, và thậm chí bị lên án.Có thể là các anh hùng Hy Lạp bi thảm Aegeus, Lycurgus, Cato, Socrates, Zeno, haterhenes hoặc Seneca;hoặc các nhân vật La Mã Brutus, Cassius, Mark Anthony hoặc Công chúa Ai Cập, Cleopatra;hoặc Samson, Saul, Abimelech và Achitophel của Cựu Ước;hoặc những kẻ đánh bom tự sát trong thế giới hiện tại, tính phổ quát của tự tử vượt qua tôn giáo và văn hóa. [6]

Một sự hiểu biết về tự tử trong bối cảnh Ấn Độ kêu gọi sự đánh giá cao về đạo đức văn học, tôn giáo và văn hóa của tiểu lục địa vì truyền thống hiếm khi thấm vào cuộc sống của người dân miễn là ở Ấn Độ.Các văn bản Ấn Độ cổ đại chứa những câu chuyện về valor trong đó tự tử như một phương tiện để tránh sự xấu hổ và ô nhục đã được tôn vinh.Tự tử đã được đề cập trong các sử thi vĩ đại của Ramayana và Mahabharata.Khi Lord Sri Ram qua đời, có một dịch bệnh tự tử trong vương quốc của mình, Ayodhya.Nhà hiền triết Dadhichi đã hy sinh mạng sống của mình để các vị thần có thể sử dụng xương của mình trong cuộc chiến chống lại quỷ.Bhagavad Gita lên án tự tử vì những lý do ích kỷ và đặt ra rằng một cái chết như vậy không thể có Hồi Shraddha, những nghi thức cuối cùng quan trọng.Quan điểm của Brahmanical đã cho rằng những người cố gắng tự tử nên nhanh chóng trong một thời gian quy định.Up Biếnad, Kinh thánh, lên án tự tử và tuyên bố rằng ‘người tự lấy mạng sống của mình sẽ bước vào các khu vực không có ánh nắng mặt trời được bao phủ bởi bóng tối không thể xuyên thủng sau khi chết.

However, the Vedas permit suicide for religious reasons and consider that the best sacrifice was that of one's own life. Suicide by starvation, also known as ‘sallekhana’, was linked to the attainment of ‘moksha’ [liberation from the cycle of life and death], and is still practiced to this day.[7] Sati, where a woman immolated herself on the pyre of her husband rather than live the life of a widow and Jahuar [Johar], in which Rajput women killed themselves to avoid humiliation at the hands of the invading Muslim armies, were practiced until as recently as the early half of the 20th century; stray cases continue to be reported*.[8,9]

EPIDEMIOLOGY

Suicide around the world

According to the World Health Organization [WHO], suicide in 2004 was the 8th leading cause of potential years of life lost worldwide among persons aged 15-44 years.[10] Suicide is the third leading cause of death among those aged 15-44 years, and the second leading cause of death in the 10-24 years age group in some countries; these figures do not include suicide attempts which may be up to 20 times more frequent than completed suicide. The rate of suicide is highest in Eastern European countries such as Belarus, Estonia, Lithuania, and the Russian Federation. High rates of suicide have also been reported in Sri Lanka, based on data from the WHO Regional Office for South-East Asia.[11] There is an interesting speculation that latitude and the daily amount of sunlight has an effect on rates of suicide.[12] Rates of suicide are higher in northern parts of Japan and in northern countries of Europe compared to the southern countries. However, countries at about the same latitude, such as the UK and Hungary, have substantially different rates of suicide [21.6/100,000 and 6.9/100,000, respectively, in 2009].[13] Low rates are found mainly in Latin America [notably Colombia and Paraguay] and some countries in Asia [eg., the Philippines and Thailand]. Haiti reported no suicides in 2003. Countries in other parts of Europe, North America, and parts of Asia and the Pacific tend to fall in between these extremes. Eighty-six percent of all suicides occurred in the low and middle-income countries.[14]

A frequently cited cause for concern during recent decades is the global trend for increasing rates of suicide.[15] According to the WHO, suicide rates increased by 60% worldwide from 1950 to 1995.[16] The average rate of suicide increased from 10.1 per 100,000 in 1950 to 16 per 100,000 in 1995.[17] The global male suicide rates and total suicide rates in 1995 were the highest rates recorded in the 1950-1995 period [24.7 and 16 per 100,000, respectively]. Interestingly, the global female suicide rate per 100,000 decreased from 8 in 1975-1980 to 6.9 in 1995.[17] However, the increase in global suicide rates must be interpreted with caution. The period from 1950 to 1995 witnessed changes in world politics and in reporting patterns which may have inflated the rates. For instance, the period witnessed the end of the USSR [which had an overall rate that was below the average] and its former republics [some of whom have the highest rates in the world] started to report individually, thus inflating the global rate. Secondly, the figures for 1950 were based on 11 countries only while the estimates in 1995 were based on 62 countries. It is likely that these 62 countries have higher rates and are countries where suicide is a major public health problem and were hence more likely to report on suicide mortality.[18]

Suicide in India

The suicide rate in India is comparable to that of Australia and the USA; and the increasing rates during recent decades is consistent with the global trend. Data on suicide in India are available from the National Crime Records Bureau [NCRB; Ministry of Home Affairs]. The suicide rates in India rose from 6.3 per 100,000 in 1978 to 8.9 per 100,000 in 1990, an increase of 41.3% during the decade from 1980 to 1990, and a compound growth rate of 4.1% per year.[19] More recent data, however, reveal a different picture. The rate of suicide showed a declining trend from1999 to 2002 and a mixed trend during 2003-2006, followed by an increasing trend from 2006 to 2010.[20] During 2009, the rate was 10.9 per 100,000 population.[21] This represented a 1.7% increase in suicides since 2008.[22] In the most recent NCRB report the rate in 2010 rose to 11.4 per 100,000 population; an increase of 5.9% in the number of suicides.[20]

The NCRB data are based on police records. Sociocultural factors undermine the veracity of these records. Suicide attempt is a punishable offence under the Indian Penal Code [IPC Section 309]; this results in under-reporting. Deaths in rural areas are certified by village headmen [“panchyatdars”] though all cases are investigated by the police. The process of registering a death is particularly inefficient in rural areas.[23] Eventually, only about 25% of deaths are registered and only about 10% are medically certified.[24,25] Death by suicide is frequently reported as due to illness or accident to avoid police investigation. The families of suicide victims usually do not want postmortems because of the fear of mutilation of the body, the time-consuming nature of the process, and the stigma involved. Statistics derived from police records hence under-report suicides.

Tỷ lệ tự tử rất khác nhau ở các tiểu bang khác nhau của Ấn Độ, dao động từ 0,5/100.000 ở Nagaland đến 45,9/100.000 ở Sikkim so với mức trung bình quốc gia là 11,4/100.000 trong năm 2010 [20]Một số nghiên cứu đã ước tính tỷ lệ tự tử hàng năm dựa trên dữ liệu từ các mẫu nhỏ hơn và sử dụng các phương pháp khác nhau, chẳng hạn như các mẫu tại bệnh viện, đoàn hệ theo chiều dọc, [26] dịch vụ khẩn cấp [27] và khám nghiệm tử thi bằng lời nói [28 Ném32] [Bảng 1].Các nghiên cứu sử dụng khám nghiệm tử thi bằng lời nói rằng tỷ lệ tự tử cao gấp 2-3 lần so với các báo cáo trong các nghiên cứu khác. [28,31] tỷ lệ tự tử trung bình hàng năm được báo cáo trong các nghiên cứu này từ 62 trên 100.000 [31] đến khoảng 95 trên 100.000 choDân số nói chung [28] với tỷ lệ tự tử theo độ tuổi cụ thể cao như 148/ 100.000 và 58/ 100.000 đối với phụ nữ và nam giới, tương ứng, [29] và 234/ 100.000 và 147/ 100.000 ở nam giới và phụ nữ cao tuổi. [30]Tỷ lệ này là khoảng 9-10 lần tỷ lệ được báo cáo bởi NCRB.Điều quan trọng cần nhớ là phép ngoại suy các con số dựa trên các mẫu nhỏ có khả năng đánh giá quá cao tỷ lệ thực sự vì nó không phải là yếu tố của sự thay đổi trong khu vực và độ tuổi, có khả năng có mặt và cũng được phản ánh trong báo cáo NRCB.Do đó, ước tính thực sự có khả năng nằm giữa ước tính NCRB và được báo cáo trong các nghiên cứu này.Table 1]. Studies using verbal autopsies report that suicide rates are 2-3 times higher than those reported in other studies.[28,31] The average annual suicide rate reported in these studies range from 62 per 100,000[31] to about 95 per 100,000 for the general population[28] with age-specific suicide rates as high as 148/100,000 and 58/ 100,000 for young women and men, respectively,[29] and 234/ 100,000 and 147/100,000 in elderly men and women, respectively.[30] This rate is about 9-10 times the rate reported by NCRB. It is important to remember that extrapolation of numbers based on small samples are likely to overestimate the true rate because it doesn’t factor in regional and age-, gender-specific variability which is likely to be present and is also reflected in the NRCB report. The true estimate is therefore likely to lie between the NCRB estimate and that reported in these studies.

Bảng 1

Tóm tắt các nghiên cứu được lựa chọn về tự tử và cố gắng tự tử ở Ấn Độ

Nhân khẩu học tự tử ở Ấn Độ

Theo truyền thống, trong các yếu tố rủi ro văn học phương Tây liên quan đến tự tử, bao gồm các nỗ lực tự tử - bao gồm tuổi trẻ [15-24 tuổi], giới tính nữ, trình độ học vấn thấp, thất nghiệp, sống một mình và lịch sử thiếu thốn kinh tế xã hội. [48]Trong phần này, chúng tôi kiểm tra nhân khẩu học của tự tử ở Ấn Độ.

Lứa tuổi

Mặc dù tỷ lệ tự tử thường cao nhất trong số những người đàn ông lớn tuổi, tỷ lệ ở những người trẻ tuổi đã tăng lên.Thanh niên là một nhóm đặc biệt dễ bị tổn thương và hiện đang cho thấy tỷ lệ tự tử cao nhất trên toàn thế giới.Tự tử chịu trách nhiệm cho 6% của tất cả các trường hợp tử vong ở những người trẻ tuổi. [49]Các nước phát triển cho thấy một đỉnh thứ hai về tỷ lệ tự tử tăng lên ở người cao tuổi [trên 60 tuổi].

Một nghiên cứu của Ấn Độ cho thấy tỷ lệ tự tử cao nhất ở nhóm tuổi 15-29 [38 trên 100.000 dân], sau đó là nhóm 30-44 năm [34 trên 100.000 dân].Tỷ lệ tự tử là 18 trên 100.000 ở những người ở độ tuổi 45-59 và 7 trên 100.000 ở những người ở độ tuổi> 60 tuổi. [50]Vì những con số này được tính toán cho dân số nói chung chứ không phải dân số quan tâm cụ thể theo độ tuổi, nên rủi ro cao hơn ở thanh thiếu niên có thể phản ánh sự đại diện cao hơn của thanh niên trong dân số.

Báo cáo của Cục Hồ sơ Tội phạm Quốc gia năm 2009 cho thấy một mô hình tương tự. [21]Thanh niên trong độ tuổi 15-29 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất [34,5%] các vụ tự tử theo sau là những người trong độ tuổi 30-44 [34,2%].Các nghiên cứu khác ở Ấn Độ cũng chỉ ra rằng những người trẻ tuổi có nguy cơ tăng, với độ tuổi từ 20-24 sau đó là 25-29 tuổi cho thấy tỷ lệ tự tử cao nhất trong một nghiên cứu khám nghiệm tử thi tâm lý, [35] và nhóm tuổi 15-39 được xác định làdễ bị tổn thương nhất trong một nghiên cứu khác. [51]Hai phần ba phụ nữ đã hoàn thành tự tử là

Xu hướng này cũng được nhìn thấy trong các vụ tự tử cố gắng.Trong một nghiên cứu, tuổi trung bình của người cố gắng là 25,3 tuổi. [46]Ý tưởng tự tử cũng phổ biến hơn ở nhóm tuổi 16-45 trong một nghiên cứu về những kẻ tự tử trong môi trường bệnh viện đa khoa. [54]

Thanh thiếu niên và thanh niên

Thanh niên là thời kỳ cao độ nguy cơ tự tử [55] và tự tử là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những người trẻ tuổi ở Ấn Độ. [29]Trong một nghiên cứu đã đánh giá nguyên nhân cái chết ở những người ở độ tuổi từ 10-19 tuổi, trong dân số nông thôn 108.000 ở Nam Ấntừ 10-19 tuổi.Tỷ lệ tự tử trung bình cho các cô gái là 148 trên 100.000 và đối với các bé trai, 58 trên 100.000 [29]

Trong số những người trẻ tuổi, hành vi tự tử được tìm thấy có liên quan đến giới tính nữ, không đi học hoặc đại học, ra quyết định độc lập, quan hệ tình dục trước hôn nhân, lạm dụng thể chất tại nhà, trải nghiệm suốt đời về lạm dụng tình dục và rối loạn tâm thần phổ biến có thể xảy ra. [56]Bạo lực và đau khổ tâm lý có liên quan độc lập với hành vi tự tử.Các yếu tố liên quan đến bất lợi về giới làm tăng tính dễ bị tổn thương, đặc biệt là ở phụ nữ nông thôn. [56]

Người già

Có một xu hướng toàn cầu đối với việc tự tử gia tăng trong cuộc sống muộn, một lần nữa chủ yếu ở nam giới. [57,58] Tuy nhiên, trong một nghiên cứu 5 năm là 6312 người cố gắng tự sát, chỉ có 47 tuổi trên 60 tuổi. [59]Tỷ lệ tự tử thấp ở người già ở Ấn Độ có thể là do người già được tích hợp tốt và được tôn trọng trong gia đình;Trẻ em chịu trách nhiệm cho sự chăm sóc của chúng.Ngoài ra, tuổi thọ ở người già thấp hơn ở Ấn Độ so với những nơi khác, góp phần vào tỷ lệ tự tử tương đối thấp hơn. [60]

Tỷ lệ tự tử đã hoàn thành so với tự tử ở Ấn Độ là khoảng 1: 7 ở người cao tuổi, gấp đôi tỷ lệ 1:15 ở các nhóm tuổi thấp hơn. [59]Điều này có thể phản ánh khả năng kém hơn của người già để phục hồi sau sự xúc phạm cơ thể của một nỗ lực tự sát.Mặc dù các nghiên cứu từ phương Tây ngụ ý sự cô lập xã hội, theo định nghĩa của 'sống cùng' là yếu tố nguy cơ tự tử ở người già, một nghiên cứu ban đầu đã suy đoán rằng đối với người cao tuổi trong gia đình và hội nhập xã hội 'là những yếu tố quyết định thực sự của rủi ro, ngay cả khiHọ đang sống một mình. [61]Nhiều nghiên cứu gần đây từ phương Tây dường như hỗ trợ vị trí này. [62]

Giới tính

Trên toàn cầu, đã cố gắng tự tử là phổ biến ở phụ nữ và tự tử hoàn thành là phổ biến ở nam giới. [63]Tuy nhiên, ở phụ nữ Trung Quốc, tỷ lệ tự tử xấp xỉ gấp đôi so với phụ nữ ở nơi khác. [1,63] đàn ông thường sử dụng các chế độ gây chết người nhiều hơn và lên kế hoạch cho hành động tỉ mỉ hơn để tránh phát hiện.Ngược lại, phụ nữ thường sử dụng các chế độ ít gây chết người hơn, và bốc đồng hơn, ít được lên kế hoạch hơn và có nhiều khả năng được tìm thấy và giải cứu.Tỷ lệ nam: Nữ tự tử là 3,8, 3,9, 4.1 và 3,4 ở Úc, Canada, Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, tương ứng [64] và nó thấp hơn ở các nước châu Á. [65]

Dữ liệu cho Ấn Độ là gì?Mặc dù một số nghiên cứu của Ấn Độ đã tìm thấy tỷ lệ tự tử ở nam giới cao hơn ở phụ nữ, [50] những người khác đã tìm thấy điều ngược lại. [52]Tỷ lệ nam: Nữ tự tử là 1,78 ở Ấn Độ năm 2008 và 2009. Ở trẻ em đến 14 tuổi, tỷ lệ là 1,04;nghĩa là, gần như bằng nhau giữa hai giới. [21]Ở nam và nữ trẻ năm 1991-1997, tỷ lệ này là 1,3, tương phản với sự ưu tiên của nam giới ở các nước phát triển. [66]Những lý do cho việc hoàn thành tự tử phụ nữ lớn hơn ở Ấn Độ có thể là văn hóa xã hội.Thực tiễn phổ biến của các cuộc hôn nhân được sắp xếp ở Ấn Độ dẫn đến áp lực xã hội và gia đình đối với người phụ nữ phải kết hôn ngay cả trong một mối quan hệ lạm dụng;Điều này có thể làm tăng nguy cơ tự tử ở phụ nữ. [67]Ngoài ra, những căng thẳng liên quan đến nhu cầu của hồi môn có thể khiến các cô dâu trẻ tự sát. [68]

Và những gì của những người cố gắng tự sát ở Ấn Độ?Mặc dù tự tử đã cố gắng cao hơn 1,2 lần ở phụ nữ so với nam giới trong một số nghiên cứu [41] các nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ nam giới, nam: tỷ lệ nữ từ 1,13: 1 [39] đến 1,63: 1. [47]Những khác biệt này có thể được đối chiếu bằng sự đánh giá cao những thay đổi xã hội ở Ấn Độ, với sự thay đổi đối với các gia đình hạt nhân và sự nhấn mạnh về văn hóa vào khuôn mẫu nam mà cá nhân cố gắng thực hiện vô ích.

Tình trạng hôn nhân

Ở phương Tây, hôn nhân nói chung là bảo vệ chống lại tự tử;Sự đều đặn theo kinh nghiệm này được gọi là hệ số bảo tồn của người Viking dựa trên chuyên khảo bán kết năm 1897 của Durkheim. [69]Ly hôn, ly thân, góa vợ và những người độc thân có nhiều khả năng tự tử hơn là những người đã kết hôn.Những người sống một mình có nguy cơ đặc biệt. [48]Tác dụng bảo vệ của hôn nhân được nhìn thấy nhiều hơn đối với đàn ông hơn là phụ nữ và tỷ lệ tự tử giảm theo thứ tự từ góa phụ đến những người đàn ông đã ly dị, độc thân và đã có gia đình.Góa phụ trẻ có nguy cơ cao nhất.Tỷ lệ tự tử thấp hơn giữa những người phụ nữ chưa kết hôn có thể được giải thích bằng các lý thuyết xã hội học dựa trên hội nhập tình trạng hôn nhân và hội nhập xã hội. [70]

Hôn nhân không phải là yếu tố bảo vệ mạnh mẽ cho các nỗ lực tự tử ở các nước đang phát triển. [71]Năm 2009, 70,4% của tất cả các nạn nhân tự tử ở Ấn Độ đã kết hôn và 21,9% chưa kết hôn.Những người ly hôn và cá nhân được ly thân chiếm khoảng 3,4%, trong khi góa phụ và góa phụ bao gồm 4,3% tổng số nạn nhân tự tử. [21]Trong các nghiên cứu cá nhân, một số cho thấy những vụ tự tử đã cố gắng cao hơn giữa những người chưa lập gia đình [37,44,45,72] trong khi những người khác cho thấy tỷ lệ cao hơn trong số những người đã kết hôn. [46,47] trong số những người cố gắng, kết hôn. [73]Trong một nghiên cứu của bệnh viện đa khoa, không có người cố gắng tự sát nào được tách ra hoặc sống một mình.Những người chưa lập gia đình đã sống với gia đình mở rộng của họ. [47]Các cá nhân góa vợ, tách biệt và ly dị là phổ biến trong số các trường hợp tự tử hoàn thành liên quan đến kiểm soát trong một nghiên cứu về 100 trường hợp tự tử. [51]

Chất lượng của mối quan hệ hôn nhân, sự ấm áp về cảm xúc, hỗ trợ gia đình mở rộng và khả năng xử lý các căng thẳng liên quan đến hôn nhân và nuôi con quan trọng hơn tình trạng hôn nhân, nhưng những vòng loại về tình trạng hôn nhân này rất khó nghiên cứu.

Giáo dục

Trí thông minh thấp dẫn đến nguy cơ tự tử tăng gấp 2-3 lần.Giải thích có thể là những người có trí thông minh thấp ít có khả năng cạnh tranh cho việc làm và do đó có được thu nhập và địa vị xã hội thấp hơn.Chúng cũng có thể kém hiệu quả trong việc đối phó với căng thẳng.Cuối cùng, các lỗ hổng phát triển thần kinh có thể làm tăng nguy cơ rối loạn tâm thần. [74]

Mức độ đạt được giáo dục là một dấu hiệu thay thế của trí thông minh, mặc dù rút ra kết luận về tiền đề này là có vấn đề khi giáo dục không có sẵn trên toàn cầu.Dữ liệu NCRB tiết lộ rằng 25,3% nạn nhân tự tử được giáo dục ở cấp tiểu học, 23,7% có giáo dục trung học cơ sở, 21,4% không biết chữ và 3,1% là sinh viên tốt nghiệp hoặc sinh viên sau đại học. [21]Tuy nhiên, các tỷ lệ này có thể phản ánh tỷ lệ những người có trình độ học vấn khác nhau ở Ấn Độ.

Trong một nghiên cứu về cố gắng tự tử ở Ấn Độ, 55,5% đã vô học. [46]Trong một nghiên cứu khác, 54% người cố gắng tự sát đã được giáo dục trung học hoặc cao hơn. [47]Phụ nữ cố gắng tự tử có xu hướng có tình trạng giáo dục thấp hơn so với nam giới. [72]Một lần nữa, thật khó để giải thích các tỷ lệ phần trăm này trong trường hợp không có thông tin về trình độ học vấn của dân số mà các mẫu bắt nguồn.

Cấu trúc gia đình

Lý thuyết xã hội học về tự tử nhấn mạnh hội nhập xã hội, một chủ đề được phản ánh trong John Donne's No Man là một hòn đảo.Những người được tích hợp tốt với gia đình và cộng đồng của họ có một hệ thống hỗ trợ tốt trong các cuộc khủng hoảng, bảo vệ họ chống lại tự tử.Các yếu tố rủi ro liên quan đến gia đình bao gồm phong cách nuôi dạy con cái, tiền sử gia đình về bệnh tâm thần và tự tử, và lạm dụng thể chất và tình dục trong thời thơ ấu.Kiểm soát không tình cảm, một phong cách nuôi dạy con được đặc trưng bởi sự kết hợp giữa mức độ ấm áp cảm xúc thấp và mức độ kiểm soát cao của cha mẹ hoặc bảo vệ quá mức, có liên quan đến sự gia tăng gấp ba lần về nguy cơ hành vi tự tử. [75]Những người cố gắng tự tử với lịch sử lạm dụng tình dục hoặc thể chất trong thời thơ ấu cho thấy hành vi tự tử hơn và có nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần cao hơn ngay cả sau khi kiểm soát các yếu tố đóng góp khác. [76]

Ấn Độ đã chứng kiến một sự thay đổi trong cấu trúc gia đình trong những thập kỷ gần đây, với nhiều người chuyển ra khỏi các gia đình chung và mở rộng vào các cấu trúc gia đình hạt nhân.Ảnh hưởng của sự thay đổi này đối với tỷ lệ tự tử chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống.Kết quả khác nhau trong nghiên cứu có thể khai thác một xu hướng thế tục.Phần lớn những người cố gắng tự sát là từ các gia đình hạt nhân, [46,47] có thể phản ánh vai trò của hội nhập xã hội, mặc dù một nghiên cứu trước đó cho thấy nhiều người cố gắng tự tử đến từ các gia đình chung. [77]Một nghiên cứu về nạn nhân Burns cho thấy ở trong một gia đình chung là một yếu tố nguy cơ cho trường hợp tử vong của hồi môn. [78]Một nghiên cứu khác cho thấy xung đột gia đình và hôn nhân là một lý do chính cho tự tử. [36]

Khu dân cư thành thị và nông thôn

Tỷ lệ tự tử thường được báo cáo là cao hơn ở các khu vực đô thị vì một loạt các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến sống và làm việc tại các thành phố, bao gồm quá tải và cô lập xã hội.Ở Ấn Độ, trong năm 2000, mặc dù tỷ lệ tự tử của đất nước là 10,8, tỷ lệ ở khu vực đô thị thấp hơn một chút ở mức 9,94. [79]Kể từ đó, đã có sự gia tăng tỷ lệ tự sát đô thị lên 11,4% trong năm 2005, khoảng 13% trong năm 2006 và 2007, và 12,1% đến 12,5% trong năm 2008 và 2009. [21]Các nghiên cứu trong những năm gần đây là nhất quán về vấn đề này: tự tử [35] và cố gắng tự tử là phổ biến hơn ở những người sống ở khu vực thành thị.

Nghề nghiệp

Có một mối liên hệ khá mạnh mẽ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tự tử, nhưng bản chất của hiệp hội này là phức tạp.Thất nghiệp có thể thúc đẩy rủi ro tự tử thông qua các yếu tố như nghèo đói, thiếu thốn xã hội, khó khăn trong nước và vô vọng.Hơn nữa, những người bị rối loạn tâm thần có nguy cơ tự tử cao hơn và cũng có nhiều khả năng thất nghiệp;Đây có thể là một whammy kép.Thêm vào sự phức tạp là mất việc làm gần đây so với thất nghiệp dài hạn;Cái trước có liên quan đến rủi ro lớn hơn. [80]Sự liên kết giữa thất nghiệp và tự tử cũng có thể có ý nghĩa hơn đối với người trẻ tuổi. [81]Ở Ấn Độ, trong một nghiên cứu về những người cố gắng tự sát, 46% đã thất nghiệp. [46]Trong một nghiên cứu khác,> 50% bệnh nhân được tuyển dụng, 12% thất nghiệp và một số là sinh viên hoặc bà nội trợ. [47]

Dữ liệu NCRB cho thấy các bà nội trợ chiếm 18,6% tổng số người phạm tội tự tử và trong 52,8% tổng số nạn nhân nữ.Những người tham gia vào nông nghiệp và nông nghiệp tạo thành nhóm lớn nhất tiếp theo, bao gồm 11,9%tổng số nạn nhân theo sau là những người làm việc trong khu vực tư nhân [7,8%] và thất nghiệp [7,5%].và khu vực công [lần lượt là 7,8% và 2,2%].Học sinh chiếm 5,5% tổng số vụ tự tử trong khi những người thất nghiệp chiếm 5,5% và 7,5%, tương ứng.Những người làm việc trong khu vực công [2,2% tổng số tự tử] và công chức chính phủ [1,3% tổng số tự tử] là nhóm được đại diện ít nhất. [20]

Sự kiện kết tủa

Mối quan hệ của tự tử với các sự kiện cuộc sống tiêu cực, căng thẳng, mất đối tượng và tương tác tiêu cực cần được hiểu trong khuôn khổ của một mô hình dễ bị tổn thương, hỗ trợ, đối phó và giải quyết vấn đề.Rich và Bonner [82] được tìm thấy trong một mô hình cảm ứng căng thẳng mà các sự kiện cuộc sống tiêu cực và căng thẳng chiếm 30% phương sai trong ý tưởng tự tử.Xã hội Ấn Độ, là xã hội học, đặt tầm quan trọng đối với các mối quan hệ giữa các cá nhân.Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi xung đột hôn nhân là nguyên nhân phổ biến nhất của việc tự tử ở phụ nữ, trong khi xung đột giữa các cá nhân là nguyên nhân phổ biến nhất ở nam giới. [20,52]

Các tác nhân tự tử khác bao gồm bệnh tật, phá sản, mối quan hệ bất hợp pháp và nhiễm độc thuốc.Một phát hiện thú vị, hiếm khi được nhìn thấy ở phương Tây, là tỷ lệ tự tử cao liên quan đến lạm dụng tình dục và mang thai bất hợp pháp. [20]Đây có thể là một sự phản ánh của những điều cấm kỵ về văn hóa liên quan đến tình dục ở Ấn Độ.

Một xu hướng tương tự được nhìn thấy để cố gắng tự tử với xung đột giữa các cá nhân, các yếu tố gây căng thẳng tài chính và gánh nặng giáo dục là những tác nhân phổ biến nhất. [35,45,46,83] Đau và bệnh mãn tính được đặc trưng là một lý do phổ biến trong một số nghiên cứu. [46]

Các nghiên cứu đo lường các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống cho thấy khoảng 90% người cố gắng tự tử đã báo cáo các sự kiện tiêu cực trong cuộc sống [47] và khoảng 35% đã trải qua các sự kiện cuộc sống căng thẳng trong 6 tháng trước. [46]Tuy nhiên, trong trường hợp không có nhóm kiểm soát, thật khó để giải thích tầm quan trọng của các sự kiện cuộc sống.Rốt cuộc, mọi người đều trải qua các sự kiện căng thẳng hoặc tiêu cực trong cuộc sống.

Phương thức tự tử

Sự khác biệt giữa các quốc gia trong các phương pháp được sử dụng để tự tử có thể phản ánh sự khác biệt trong các yếu tố kinh tế xã hội, sự sẵn có của các phương tiện gây chết người và luật pháp vũ khí, thay vì sự khác biệt về bản chất của hành vi, mỗi lần.Các phương pháp phổ biến được sử dụng ở các nước phát triển bao gồm vũ khí, ngạt khí thải xe hơi và ngộ độc trong khi ở các nước đang phát triển, ngộ độc thuốc trừ sâu, treo và tự thiêu dẫn đến danh sách.

Ở Ấn Độ, trong năm 2009, tiêu thụ một chất độc [33,6%], treo [31,5%], tự xua đuổi [9,2%] và chết đuối [6,1%] là phương thức tự tử phổ biến nhất. [21]Nhảy từ các tòa nhà chiếm 1,5%.Mô hình này được tóm tắt trong báo cáo NCRB 2010. [20]

Các nghiên cứu cho thấy tiêu thụ thuốc trừ sâu, chẳng hạn như thuốc trừ sâu nông nghiệp có sẵn ở khu vực nông thôn, là phương tiện tự tử phổ biến nhất và tự tử ở Ấn Độ [45,46,52] và ở khu vực nông thôn của các nước thu nhập thấp. [84]Ngộ độc hóa học nông nghiệp cũng đã được báo cáo ở Nhật Bản, [85] Thái Lan, [86] Sri Lanka, [87] Bangladesh, [88] và Hoa Kỳ. [89]Đàn ông có nhiều khả năng sử dụng các chất độc organophosphate và phụ nữ có nhiều khả năng sử dụng thuốc độc thực vật. [72]Việc sử dụng các chất độc thực vật như một phương tiện tự tử/tự tử đã phổ biến hơn ở Ấn Độ và Đông Nam Á. [90]Tuy nhiên, thật thú vị khi lưu ý rằng khả năng tiếp cận của các chất độc thực vật qua internet tăng lên đã dẫn đến các báo cáo về việc sử dụng chúng ở các nơi khác trên thế giới.Các cửa hàng, được liên kết với trường hợp tử vong> 70% và là một đặc điểm đặc biệt của việc tự ngộ độc ở miền bắc Ấn Độ. [93]

Tự tử bằng cách treo là phương pháp thường xuyên nhất tiếp theo ở Ấn Độ. [22,35,94] Hồ sơ của các nạn nhân bao gồm nữ đã kết hôn hoặc nam giới chưa lập gia đình ở độ tuổi 21-30, phải đối mặt với những người gây căng thẳng dưới hình thức thất nghiệp, quấy rối trongCUỘC HOÀN THÀNH, BỆNH NHÂN kéo dài, thất bại trong các kỳ thi, giảm mạnh tài chính hoặc các vấn đề giữa các cá nhân. [95]Quá liều thuốc sử dụng thuốc theo quy định y tế và không kê đơn là một phương pháp phổ biến khác mặc dù ít thường xuyên hơn. [96]Các phương pháp bạo lực như chết đuối, nhảy từ độ cao và sự siết cổ là ít phổ biến hơn. [47]

Tài khoản tự thiêu cho

Động cơ tự tử

Một sự thật trong văn học tự sát là không phải tất cả những người tự tử đều muốn chết và không phải tất cả những người muốn chết tự sát.Sự cố ý và tử vong của tự tử là những khía cạnh quan trọng mô tả động cơ đằng sau hành động này.Tỷ lệ chết là một chức năng của phương thức tự tử và đã được kiểm tra trong một phần trước đó.Động cơ có thể vượt ra ngoài khái niệm của Freud về ‘mong muốn giết người,‘ mong muốn chết và ‘mong muốn bị giết, và vượt ra ngoài kiểu chữ xã hội học của Durkhiem;và có thể phức tạp hơn chỉ là một tiếng kêu cứu.Động cơ tự tử có thể đa dạng như nhu cầu nhận dạng như trong trường hợp tự tử 'sao chép']. [100]

Một nghiên cứu của Ấn Độ về những người cố gắng tự sát đã phân loại động lực thành 'mong muốn thay đổi' và 'mong muốn chết' và thấy rằng trước đây có khả năng gây tử vong thấp, thiếu kế hoạch cho nỗ lực của họ, khả năng giải cứu hơn và không bị say.Nhóm thứ hai sử dụng các biện pháp quyết liệt hơn, chẳng hạn như treo và có nhiều khả năng mắc chứng rối loạn tâm thần với chứng nghiện rượu hôn mê. [101]

Ở Ấn Độ, 10 nguyên nhân hàng đầu hoặc tương quan tự tử trong năm 2009 là vấn đề gia đình [23,7%], bệnh tật [21%] [bao gồm cả sự điên rồ/bệnh tâm thần [6,7%]], thất nghiệp [1,9%], tình yêu [2,9%], lạm dụng/nghiện ma túy [2,3%], thất bại trong kiểm tra [1,6%], phá sản hoặc thay đổi đột ngột về tình trạng kinh tế [2,5%], nghèo đói [2,3%] và tranh chấp của hồi môn [2,3%]. [21]Tỷ lệ tự tử cao ở những người mắc bệnh tâm thần và lạm dụng/nghiện ma túy, mặc dù không phải là một biện pháp của ý định, rất quan tâm.Nhiều nguyên nhân còn lại [cụ thể là, mối quan hệ nghi ngờ/bất hợp pháp, hủy bỏ/không phải là kết hôn, không có con [sự cằn cỗi/bất lực], cái chết của một người thân yêu, tranh chấp của hồi môn, ly hôn, nguyên nhân tư tưởng/thờ phượng anh hùng, mang thai bất hợp pháp, lạm dụng thể xác.

Các nghiên cứu về Ghi chú tự tử báo cáo rằng một điều ước cuối cùng đã được đề cập trong 30%. [94]Các vụ tự tử hàng loạt được coi là các hiệp ước tự sát ở các cặp vợ chồng hoặc gia đình [20] chứ không phải là một phần của các giáo phái tôn giáo như trong các xã hội phương Tây.Hiệp ước tự sát rất hiếm, chiếm

Chẩn đoán tâm thần

Rối loạn tâm thần [đặc biệt là trầm cảm và rối loạn sử dụng rượu] là một yếu tố nguy cơ chính đối với tự tử ở châu Âu và Bắc Mỹ;Tuy nhiên, ở các nước châu Á bốc đồng đóng một vai trò quan trọng.Người ta thường báo cáo rằng tỷ lệ rối loạn tâm thần cao hơn trong số những người hoàn thành tự tử ở các nước phát triển so với các nước đang phát triển, mặc dù chẩn đoán dưới sự chẩn đoán ở các nước đang phát triển là một lời giải thích có thể.

Các nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy kết quả khác nhau với tỷ lệ rối loạn tâm thần dao động từ 9,5 đến 24,9%. [104.105] trong một nghiên cứu khám nghiệm tử thi tâm lý, 24% các vụ tự tử bị chẩn đoán tâm thần, cụ thể là rối loạn trầm cảm lớn, rối loạn cảm xúc lưỡng cực hoặc tâm thần phân liệt;Lạm dụng chất là phổ biến ở 18%. [35]Trong một nghiên cứu về cố gắng tự tử, 11,6% đã chẩn đoán tâm thần với sự phụ thuộc vào rượu sau khi trầm cảm là chẩn đoán phổ biến nhất;Bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn hành vi và rối loạn nhân cách bao gồm phần còn lại. [46]Trong khám nghiệm tử thi tâm lý của 100 vụ tự tử liên tiếp trong dân số nông thôn, 37% đã chẩn đoán tâm thần DSM-III-R;Sự phụ thuộc vào rượu [16%] và rối loạn điều chỉnh [15%] là chẩn đoán phổ biến nhất và tâm thần phân liệt, giai đoạn trầm cảm chính và dysthymia chiếm tỷ lệ nhỏ hơn [mỗi lần 2%]. [106]

Tỷ lệ chẩn đoán tâm thần cao tới 46,7%, [45] 59,7%, [54] 57%[107] và thậm chí 93%[47] đã được mô tả trong số những người cố gắng tự tử.Rối loạn tâm trạng, đặc biệt là rối loạn trầm cảm, là chẩn đoán phổ biến nhất sau đó là lạm dụng rượu. [47,107] thần kinh, liên quan đến căng thẳng và rối loạn somatoform được chẩn đoán trong 14,5%[108]

Trong một nghiên cứu về những bệnh nhân mắc chứng rối loạn trầm cảm lớn với ý tưởng tự tử, tỷ lệ cố gắng tự tử là 16,6%, tất cả những người cố gắng là

Dysthymia về hành vi tự tử là phổ biến ở Ấn Độ hơn ở phương Tây. [47,108] Trong một nghiên cứu của bệnh viện đa khoa về ý tưởng tự tử, bệnh nhân mắc bệnh tâm thần đã được đại diện quá mức: 59,74% bị trầm cảm sau đó là lạm dụng chất gây nghiện và rối loạn tâm thần ở 9,74%.9,09% được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lưỡng cực và 7,14% cấu thành một nhóm bị rối loạn thần kinh. [54]

Trong một nghiên cứu trên 1560 bệnh nhân bị tâm thần phân liệt, tỷ lệ tự tử đã cố gắng là 4,7%.Những bệnh nhân này không khác nhau về thời gian mắc bệnh từ những bệnh nhân bị trầm cảm đã cố gắng tự tử. [110]

Rối loạn nhân cách

Nhiều nỗ lực tự tử của tính cố ý và gây chết thấp thường liên quan đến sự đối phó và sự bốc đồng của các rối loạn nhân cách.Tỷ lệ rối loạn nhân cách của những người cố gắng tự tử ở Ấn Độ dao động từ 7 đến 50% trong các nghiên cứu khác nhau. [47,108,110] Các chẩn đoán phổ biến nhất là tâm thần phân liệt, đường biên giới và rối loạn nhân cách chống đối xã hội. [110]Trong một nghiên cứu về rối loạn nhân cách trong số những người cố gắng đầu tiên, các chẩn đoán phổ biến nhất là rối loạn nhân cách umankastic và lịch sử. [108]Trong một nghiên cứu 16-PF về tính cách, những người tự kiểm soát đã được tìm thấy thiếu sức mạnh bản ngã, thiếu sự khoan dung thất vọng, kém ổn định về mặt cảm xúc và bị bốc đồng. [111]Sự liên kết của sự bốc đồng và sự bất hòa trong hôn nhân giữa những người tự thiêu đã được báo cáo thường xuyên ở Ấn Độ [99] và các nghiên cứu châu Á khác. [112]

Bệnh lý

Bệnh thể chất mãn tính, xuất viện âm đạo bất thường và sử dụng thuốc lá là những yếu tố nguy cơ cho các rối loạn tâm thần phổ biến ở phụ nữ ở Ấn Độ. [113]Một mô hình tương tự được nhìn thấy giữa những người cố gắng tự sát.Khoảng một phần năm đã được tìm thấy có một bệnh về thể chất trong một nghiên cứu với chứng đau quản lý bệnh là bệnh phổ biến nhất, sau đó là bệnh loét dạ dày;Tăng huyết áp, hen phế quản và viêm khớp bao gồm còn lại. [46]Đau ở vùng bụng và vùng chậu đã được báo cáo thường xuyên hơn trong số những người cố gắng. [46,114] Phát hiện này cũng được báo cáo ở Tây Ban Nha [115] và người Mỹ. [116]

Các yếu tố rủi ro khác

Trong một nghiên cứu, trầm cảm và xu hướng tự tử có liên quan đến sự thiếu thốn của cha mẹ sớm, mất người thân gần đây và lịch sử gia đình về hành vi tự tử. [117]Trong một nghiên cứu khác, nỗ lực tự tử có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng của trầm cảm, giới tính nam, kết hôn, làm việc và

Nghiện rượu là một yếu tố nguy cơ khác với cả tỷ lệ tự tử cao ở người nghiện rượu và tỷ lệ nghiện rượu cao trong số những người cố gắng tự sát [Agarwal et al.1996].Nguy cơ tự tử cao hơn khi bắt đầu sử dụng rượu sớm, mô hình sử dụng phụ thuộc, tiền sử gia đình phụ thuộc rượu và trầm cảm và rối loạn nhân cách chống đối xã hội. [118]Vợ / chồng của những người nghiện rượu cũng có nguy cơ tự tử tăng lên. [105,119] các yếu tố quyết định các nỗ lực tự tử trong nhóm dân cư này bao gồm những khó khăn về tài chính, bất hòa hôn nhân, ghen tuông ảo tưởng và ý tưởng tự tử được thể hiện bởi kẻ lạm dụng rượu.Điều quan trọng là phản ứng cảm xúc của phụ nữ để đối phó với sự nghi ngờ về lòng trung thành của họ, phản ánh giá trị văn hóa Ấn Độ áp đặt lên sự trong trắng. [120]

Dự đoán tự tử

Trong một nghiên cứu tiền cứu 10 năm của các bệnh nhân được thừa nhận với ý tưởng tự tử, Beck et al.nhận thấy rằng chỉ có thang đo vô vọng và các mặt hàng bi quan trên hàng tồn kho của Beck Depressive dự đoán tự tử.Điểm số từ 10 trở lên trên thang đo vô vọng đã xác định chính xác 91% các vụ tự tử cuối cùng. [121]Sự vô vọng đã được tìm thấy có mối tương quan tích cực với mức độ ý định tự tử. [122]85% trẻ em và thanh thiếu niên trong nhóm 12-19 tuổi đã bày tỏ ý tưởng tự tử trước sự kiện. [123]

Các thang đo được sử dụng để xác định rủi ro tự tử bao gồm thang đo người buồn, quy mô ý định tự tử và bảng câu hỏi có ý định tự tử [SIQ] được xác nhận trong môi trường Ấn Độ. [124]SIQ bao gồm một bảng câu hỏi gồm 10 mục được ghi là 0, 1 hoặc 2. Thang đo ban đầu được thí điểm ở 40 bệnh nhân có ý tưởng tự tử và 40 đối chứng, và sau đó được thử nghiệm trong một mẫu lâm sàng [n = 278] bao gồm bệnh nhân mắc bệnh bệnh nhân mắctâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và bệnh thần kinh của người Hồi giáo.Thang đo xác định ý tưởng tự tử trong khoảng 35% mẫu này.Trong một nghiên cứu gần đây hơn về truyền thông về ý định tự tử giữa những người cố gắng tự sát, Srivastava và cộng sự [109]báo cáo rằng phần lớn mẫu [73,3%] đã truyền đạt ý định tự tử bằng SIQ.Điểm số trên SIQ cho thấy mối tương quan dương thấp với thang điểm trầm cảm của Hamilton. [109]

Đã cố gắng tự tử được đặc biệt quan tâm vì nó đã được tìm thấy là một trong những người dự đoán tự tử trong tương lai. [125]Thực tế này được nhắc lại trong các nghiên cứu cho thấy khoảng 18% nạn nhân tự tử đã có một nỗ lực tự tử trước đó. [42]

Cố gắng so với người hoàn thành

Có phải những người cố gắng tự tử khác với những người thành công?Một nghiên cứu Ấn Độ so sánh hai nhóm này tìm thấy nhiều điểm tương đồng hơn là sự khác biệt.Cả hai nhóm bao gồm chủ yếu là trung niên, thất nghiệp, nam giới đã kết hôn và các bà nội trợ, với giáo dục trung học và từ nền tảng nông thôn.Nghiên cứu kết luận rằng những người cố gắng có ý định/gây chết người cao và người hoàn thành là quần thể chồng chéo. [41]Những phát hiện này không giống như tuổi trẻ hơn đối với người cố gắng và tuổi cao hơn cho những người hoàn thành được báo cáo trong các nghiên cứu phương Tây. [126]

Các yếu tố nguy cơ đáng kể đối với tự tử gây tử vong bao gồm sự hiện diện của nỗ lực tự tử trước đó, xung đột giữa các cá nhân và sự bất hòa trong hôn nhân, nghiện rượu, sự hiện diện của một bệnh tâm thần, phá sản kinh tế đột ngột, bạo lực gia đình và thất nghiệp. [67]Các cá nhân hoàn thành các vụ tự tử không có quan điểm tích cực đối với cuộc sống, phương pháp giải quyết vấn đề và kỹ năng đối phó.

Trong một phân tích về những người cố gắng tự sát phân biệt giữa những người có ý định chết nhưng vô tình sống sót [nhóm tự sát thất bại] và những người không có ý định chết [nhóm tự làm hại], Sarkar et al.nhận thấy rằng, trước đây, các nỗ lực đã được lên kế hoạch, chủ ý và gây chết người rất cao, và hầu hết đã cố gắng che giấu hành động này.Sau này bao gồm thanh thiếu niên và thanh niên chưa lập gia đình và có những đặc điểm tính cách không ổn định về mặt cảm xúc và/hoặc lịch sử.Những nỗ lực trong nhóm này là bốc đồng, có chủ ý và tử vong thấp, và hầu hết được tìm kiếm sự giúp đỡ sau nỗ lực. [37]

Địa điểm tự tử

Vị trí của tự tử cung cấp manh mối cho trạng thái tâm lý của cá nhân và sự cố ý tự tử.Một số nghiên cứu báo cáo chi tiết này.Trong một nghiên cứu, nhà là nơi phổ biến nhất để tự tử. [94]Khoảng một phần ba nam giới ưa thích các địa điểm bên ngoài nhà của họ, đặc biệt là phòng khách sạn, giường sông và nơi làm việc.Hầu hết những người đàn ông tiêu thụ thuốc trừ sâu hoặc dùng đến việc tự thiêu đã làm như vậy tại nhà. [127]Trong một nghiên cứu khác, tỷ lệ mắc trong nhà gần gấp đôi tỷ lệ mắc ngoài trời, chủ yếu là vào mùa mưa và gần như như nhau vào ban ngày và ban đêm. [83]Một tỷ lệ không đáng kể của phụ nữ đã chọn một địa điểm bên ngoài nhà của họ, có thể phản ánh các truyền thống văn hóa xã hội hạn chế sự di chuyển của phụ nữ bên ngoài gia đình. [127 Phản129]

Quần thể đặc biệt

Ung thư

Ung thư được tìm thấy có liên quan đến 0,6% của tất cả các vụ tự tử trong năm 2010 [20]Trong một nghiên cứu về bệnh nhân ung thư bệnh nan y, 18,5% thể hiện ý tưởng tự tử. [130]Tỷ lệ trầm cảm ở những bệnh nhân mắc ung thư dao động từ 16,7 [130] đến 34,4%. [131]Trầm cảm, vô vọng và nỗi đau kiểm soát kém là những yếu tố dự báo đáng kể về tự tử [132] trong khi việc đối phó tâm linh có liên quan đến chất lượng cuộc sống tốt hơn. [133]Những thách thức đặc biệt trong việc giảm nguy cơ tự tử ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư liên quan đến sự kỳ thị của ung thư và tự tử, nỗi sợ chỉ trích trong việc nuôi dưỡng những suy nghĩ tự tử, thiếu nhận thức về chẩn đoán ung thư hoặc ý nghĩa của nó, những điều cấm kỵ về văn hóa và mức độhỗ trợ từ gia đình.

Động kinh

Tỷ lệ mắc bệnh tâm thần được biết là cao hơn ở những bệnh nhân bị động kinh so với dân số nói chung, với tỷ lệ tự tử cao gấp năm lần. [134]Trong một nghiên cứu tại bệnh viện, tỷ lệ tự tử đã cố gắng là 16% trong số động kinh với 88% bệnh nhân bị quá liều dùng thuốc chống động kinh. [135]

Nông dân tự tử

Nông dân tự tử là một mối quan tâm đặc biệt ở Ấn Độ, mặc dù hiện tượng này cũng đã được báo cáo ở Anh và xứ Wales. [136]Ở Ấn Độ, 182.936 nông dân đã được ghi nhận đã tự sát từ năm 1997 đến 2007 [137]Các con số thực tế có thể lớn hơn, một phần vì NCRB định nghĩa ‘nông dân là nam giới [nhưng không phải phụ nữ] làm việc trong nông nghiệp.Khoảng hai phần ba số vụ tự tử này là ở 5 trong số 28 tiểu bang và 7 lãnh thổ Liên minh: Maharashtra, Karnataka, Andhra Pradesh, Madhya Pradesh và Chattisgarh chiếm khoảng một phần ba dân số của đất nước nhưng hai phần ba nông dân tự tử.Các yếu tố góp phần vào tỷ lệ tự tử cao trong dân số dễ bị tổn thương này bao gồm nghịch cảnh kinh tế, phụ thuộc độc quyền vào lượng mưa cho nông nghiệp và có thể bồi thường tiền tệ cho gia đình sau khi tự tử. [38]

Sinh học thần kinh

Các nghiên cứu về sinh học thần kinh của tự tử có liên quan đến rối loạn chức năng của serotonin, dopamine, acetylcholine, adrenaline, noradrenaline, opioid, GABA và glutamate.Những bất thường đã được báo cáo trong trục tuyến yên-tuyến yên-tuyến thượng thận, chuyển hóa lipid, polyamines, yếu tố tăng trưởng và tế bào hình sao và tế bào thần kinh đệm khác. [138]Một nghiên cứu của Ấn Độ đã báo cáo mức độ thấp của CSF 5-HIAA trong một nhóm bệnh nhân bị trầm cảm. [139]Phát hiện này cũng có được ở những bệnh nhân bị tâm thần phân liệt và những người không bị thương, không bị tâm thần đã cố gắng tự tử. [140]Mức CSF 5-HIAA thấp có thể là một dấu hiệu của các nỗ lực tự sát bạo lực. [141]Trong một nghiên cứu khác, mức độ melatonin rất thấp đã được tìm thấy tương quan với sự vô vọng và do đó có thể tạo thành một yếu tố dự đoán tự tử. [142]

Có một số tài liệu rằng các tác nhân hạ lipid có thể làm tăng tử vong do tự tử hoặc bạo lực, có lẽ thông qua việc tăng bài tiết insulin và doanh thu serotonin thấp.[144]

Vai trò của các phương tiện truyền thông

Vai trò của các phương tiện truyền thông đang ngày càng có liên quan.Các phương tiện truyền thông và Internet đã được xác định là đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tán thông tin về các phương pháp tự tử mới lạ. [145]Một trường hợp điển hình là xu hướng dịch bệnh tự tử ở Đông Nam Á, cụ thể là dịch bệnh đốt than ở Hồng Kông [1998-2002] và tự ngộ độc với hạt của cây Oleander màu vàng ở phía bắc Sri Lanka [những năm 1980 đến giữa những năm 1990]. [84.145 Từ147] Hai phương pháp này ban đầu hiếm khi được quan sát trong các thống kê tự sát quốc gia.Tuy nhiên, báo cáo truyền thông rộng rãi của một vài trường hợp đã bị đổ lỗi cho sự gia tăng phổ biến tiếp theo của các phương pháp này.

Trong Vienna, các hướng dẫn truyền thông cho báo cáo có trách nhiệm về các vụ tự tử đã được giới thiệu vào năm 1987, cấm các tờ báo báo cáo phương pháp tự tử. [148]Người ta đã đưa ra giả thuyết rằng việc giảm 80% tỷ lệ tự tử tàu điện ngầm được quan sát trong 6 tháng tiếp theo là do sự ra đời của các hướng dẫn này.Một nghiên cứu gần đây hơn sử dụng phân tích chuỗi thời gian bị gián đoạn đã xác nhận những phát hiện này và các tác giả tin rằng các hiệu ứng là do những thay đổi về chất lượng và số lượng báo cáo. [149]

Các phương tiện truyền thông cũng có thể có ảnh hưởng tích cực.Hiệu quả bảo vệ ‘Papageno của báo cáo truyền thông mô tả cách các bài viết về các cá nhân áp dụng các chiến lược đối phó khác ngoài hành vi tự tử trong hoàn cảnh bất lợi, có liên quan tiêu cực đến tự tử. [150]Các phương tiện truyền thông cũng có thể là một nguồn thông tin về nơi tìm kiếm sự giúp đỡ và tư vấn.Trong một nghiên cứu thú vị, Ramdas và cộng sự, [151] đã đánh giá hiệu quả của một hội thảo một ngày trong đó các nhà báo và các chuyên gia sức khỏe tâm thần đã nghĩ ra một hướng dẫn nhằm báo cáo tự tử của các phương tiện truyền thông, chú ý cụ thể để tránh bình thường hóa, lý tưởng hóa,hoặc giật gân tự tử, và khuyến khích độc giả tìm kiếm sự giúp đỡ của chính họ hoặc giới thiệu những người có nhu cầu.Chất lượng báo cáo truyền thông xuất hiện trên một tờ báo hàng đầu được đánh giá vào lúc 1 năm, 2 năm và 6 năm sau hội thảo.Mặc dù nghiên cứu đã tìm thấy một sự cải thiện không đáng kể trong các tiêu chuẩn báo cáo, các báo cáo tiếp tục bình thường hóa/tôn vinh các vụ tự tử và báo cáo tự tử là phương pháp duy nhất để đối phó.

PHÒNG NGỪA

Tự tử là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, có thể phòng ngừa được.Tuy nhiên, vấn đề là một vấn đề khó khăn;Như được thể hiện một cách khéo léo bởi Gajalakshmi et al là một loạt các yếu tố phức tạp như nghèo đói, mức độ biết chữ thấp, thất nghiệp, bạo lực gia đình, sự cố của hệ thống gia đình chung, lý tưởng lãng mạn không hoàn thành, xung đột giữa các thế hệ, mất việcThất bại của cây trồng, chi phí trồng trọt ngày càng tăng, gánh nặng nợ nần, hôn nhân không hạnh phúc, quấy rối bởi luật pháp và chồng, tranh chấp của hồi môn, trầm cảm, bệnh tật mãn tính, nghiện rượu/nghiện ma túy và dễ dàng tiếp cận các phương tiện tự tử.

Năm 2000, WHO đã đưa ra nghiên cứu can thiệp đa dạng về các hành vi tự tử [supre-miss] nhằm tăng kiến thức về các hành vi tự tử và về hiệu quả của các can thiệp đối với những người cố gắng tự tử ở những nơi đa dạng về văn hóa trên thế giới.

Phát hiện sớm và điều trị đầy đủ của một rối loạn tâm thần nguyên phát là điều tối quan trọng.Trong các đối tượng bị bệnh tâm thần, lithium, [152 Hàng154] clozapine. [155 Từ157] olanzapine, [158] thuốc chống trầm cảm, [159] và các can thiệp hành vi như liệu pháp hành vi biện chứng, DBT [160] đã được chứng minh là có tác dụng chống độc.

Vì người dự đoán tự tử đã hoàn thành lớn nhất là sự hiện diện của một nỗ lực tự tử trước đó, các can thiệp nhằm mục đích tự tử có thể là hiệu quả nhất trong việc giảm tỷ lệ tự tử.Vijayakumar và cộng sự, 2011 [161] đã kiểm tra hiệu quả của can thiệp ngắn và tiếp xúc thường xuyên trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát trong những người cố gắng tự tử và thấy rằng nó đã giảm tỷ lệ tự tử hoàn thành trong khoảng thời gian 18 tháng.Tuy nhiên, điều quan trọng, sự chăm sóc nhận được bởi nhóm điều trị như bình thường trong nghiên cứu này là dưới các tiêu chuẩn mong muốn vì nó bị giới hạn trong việc quản lý cấp tính của di chứng soma của nỗ lực tự tử và không bao gồm đánh giá hoặc điều trị tâm lý.

Trong khám nghiệm tử thi tâm lý, 24% người hoàn thành tự tử đã tham khảo ý kiến bác sĩ tâm thần/ bác sĩ trước sự kiện và gia đình của nạn nhân đã biết về ý định tự tử của họ trong 68% trường hợp. [35]Phát hiện này tương tự như dữ liệu từ phương Tây, nơi hai phần ba đã đến thăm các bác sĩ đa khoa của họ trong tháng trước khi chết và 40% trong tuần trước. [162]Điều này kêu gọi đào tạo đầy đủ các bác sĩ đa khoa trong việc phát hiện và giới thiệu bệnh nhân bị rối loạn tâm thần thông thường, điều này có thể dẫn đến sự suy giảm đáng kể tỷ lệ tự tử. [163]Điều này cũng có thể phải nhạy cảm về văn hóa;Tỷ lệ cao hơn của các triệu chứng soma, thay vì các triệu chứng nhận thức, trong số những bệnh nhân bị trầm cảm trong môi trường Ấn Độ, là một trường hợp điển hình. [164]

Việc xác định và điều trị sớm các quần thể dễ bị tổn thương với các yếu tố nguy cơ tự tử trong suốt vòng đời là một chiến lược khác.Với mối liên hệ chặt chẽ giữa các sự kiện sống tiêu cực sớm trong thời thơ ấu và nguy cơ tự tử, điều quan trọng là phải xác định các quần thể đã tiếp xúc với những trải nghiệm thời thơ ấu đau thương, như lạm dụng tình dục/thể chất và bạo lực gia đình của cha mẹ.Việc xác định các cá nhân như vậy đòi hỏi một cách tiếp cận đa ngành với sự tham gia tích cực từ giáo viên và chính quyền trường học, các chuyên gia y tế và hệ thống pháp lý.Các chiến lược phòng ngừa chính bao gồm thúc đẩy sức khỏe tích cực và thấm nhuần tình trạng đối phó thích ứng ở trẻ em;Cải thiện nhận thức giữa phụ huynh, giáo viên và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về các hoạt động nuôi dạy trẻ em và can thiệp sớm cho các phong cách đối phó Maldaptive.Ở cấp độ cộng đồng, việc thành lập các chương trình xã hội như các chương trình và chương trình hỗ trợ gia đình và trẻ em nhằm đạt được sự bình đẳng về giới và kinh tế xã hội có thể chứng minh hữu ích. [165]

Sự cần thiết cho một chiến lược sẽ nâng cao nhận thức và giúp ngăn chặn việc phòng chống tự tử trở thành ưu tiên quốc gia từ lâu đã được công nhận. [166]Chiến lược quốc gia như vậy sẽ cần một cách tiếp cận toàn diện bao gồm việc quảng bá, phối hợp và hỗ trợ các hoạt động được thực hiện trên toàn quốc ở cấp quốc gia, khu vực và địa phương.Chương trình sẽ cần phải được điều chỉnh cho dân số có nguy cơ.Ví dụ, các chương trình phòng ngừa nhằm vào trẻ em và thanh niên sẽ phải giải quyết các vấn đề liên quan đến bất bình đẳng giới, lạm dụng thể chất/tình dục, bạo lực và bệnh tâm thần. [56]Các chiến lược với bằng chứng thực nghiệm trong văn học phương Tây như mô hình phổ quát, chọn lọc, được chỉ định [USI], [167] ‘đào tạo người gác cổng [168] và tiếp tục theo dõi và tiếp cận khẩn cấp ngoại trú [169] cũng có thể liên quan đến Ấn Độ.Mô hình USI phác thảo các chiến lược phòng ngừa 'phổ quát' cho toàn bộ dân số [ví dụ: hạn chế quyền truy cập vào các phương tiện gây chết người], các chiến lược 'chọn lọc' nhắm mục tiêu vào các cá nhân có nguy cơ [ví dụ: bệnh tâm thần, vô gia cư, các nhóm bị loại trừ xã hội] và 'chỉ ra các chiến lược phòng ngừa 'nhắm vào người cố gắng tự tử [ví dụ: tiếp xúc ngoại trú và tiếp cận khẩn cấp].Đào tạo người gác cổng tập trung vào phát triển kỹ năng để cho phép các thành viên cộng đồng như giáo viên, huấn luyện viên và những người khác trong cộng đồng xác định các dấu hiệu trầm cảm và hành vi tự tử trong giới trẻ.Nó khuyến khích các cá nhân duy trì chỉ số nghi ngờ cao và hỏi trực tiếp về sự đau khổ, thuyết phục các cá nhân tự tử chấp nhận sự giúp đỡ và phục vụ như một liên kết cho các giới thiệu địa phương.Những cách tiếp cận như vậy cũng sẽ đòi hỏi một cách tiếp cận nhóm đa ngành liên quan đến bác sĩ tâm thần, bác sĩ đa khoa, y tá tâm thần, nhân viên xã hội tâm thần và các tổ chức phi chính phủ [NGO].

Vai trò của các phương tiện truyền thông đang ngày càng có liên quan.Một sự cân bằng tinh tế cần được duy trì giữa tự do báo chí và trách nhiệm của báo chí để giảm thiểu tác hại cho các cá nhân dễ bị tổn thương.Vai trò của vận động và lập pháp không thể được nhấn mạnh quá mức.Luật pháp hạn chế sự sẵn có của các tác nhân gây chết người như súng đã được ủng hộ bởi WHO.Các tổ chức phi chính phủ có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc vận động như được minh họa bằng lập trường chủ động được thực hiện bởi NGO Sneha, trong đó phát hiện ra rằng tỷ lệ tự tử là cao nhất trong số những sinh viên đã thất bại trong một môn học.Sau đó, chính phủ đã giới thiệu một chương trình mới vào năm 2002 trong đó các sinh viên thất bại trong một môn học có thể viết lại bài kiểm tra của họ trong vòng một tháng và có thể theo đuổi các nghiên cứu tiếp theo của họ mà không mất một năm học. [170]

Nhiệm vụ phòng chống tự tử là khó khăn.Mặc dù những người cố gắng tự tử có nguy cơ tự tử đã hoàn thành, nhưng khoảng 10% người cố gắng từ chối ý định tự tử.Nhóm này có thể tiếp tục dễ bị tổn thương.Mặc dù hạn chế sự sẵn có của các phương tiện gây chết người dường như là một giải pháp khả thi, [171] một nghiên cứu ban đầu ở Ấn Độ ở Tây Bengal, nơi luật pháp được đưa ra để hạn chế bán thuốc trừ sâu, không tìm thấy giảm tỷ lệ tự tử chung, mà chỉ là một sự thay đổi trongcác phương thức tự tử. [53]Các giải pháp để phòng ngừa tự tử có thể chứng minh là phức tạp hơn so với vấn đề tự tử.

Chú thích

Từ ngữ tự tử của người Hồi giáo lần đầu tiên được sử dụng bởi tác giả người Anh, Ngài Thomas Browne vào năm 1642 trong chuyên luận của ông là người tôn giáo.Từ bắt nguồn từ sui [của chính mình] và caedes [giết người].

*Vijayakumar, 2004 [8] gọi Sati và Jahuar là những vụ tự tử vị tha của người Hồi giáo trong khi chúng có thể được phân loại chính xác hơn là những vụ tự tử gây tử vong.

Nguồn hỗ trợ: nil Nil

Xung đột lợi ích: Không tuyên bố. None declared.

NGƯỜI GIỚI THIỆU

3. Birbal R, Maharajh HD, Clapperton M, Jarvis J, Ragoonath A, Uppalapati K. Tự tử và dân số vị thành niên: Những thách thức của tương lai?Int J Adolesc Med Health.2009; 21: 151 Từ9.[PubMed] [Học giả Google]Birbal R, Maharajh HD, Clapperton M, Jarvis J, Ragoonath A, Uppalapati K. Cybersuicide and the adolescent population: Challenges of the future? Int J Adolesc Med Health. 2009;21:151–9. [PubMed] [Google Scholar]

4. Thomas K, Chang SS, Gunnell D. Dịch bệnh tự tử: Tác động của các phương pháp mới nổi lên tỷ lệ tự tử chung - Một nghiên cứu về xu hướng thời gian.BMC Sức khỏe cộng đồng.2011; 11: 314. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Thomas K, Chang SS, Gunnell D. Suicide epidemics: The impact of newly emerging methods on overall suicide rates - a time trends study. BMC Public Health. 2011;11:314. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

5. Hiệp hội phòng chống tự tử quốc tế.Ngày phòng chống tự tử thế giới.Ngày 10 tháng 9, [được trích dẫn cuối cùng vào năm 2011].Có sẵn từ: //www.iasp.info/wspd/2011_wspd.php.International Association for Suicide Prevention. World Suicide Prevention Day. Sep 10, [Last cited in 2011]. Available from: //www.iasp.info/wspd/2011_wspd.php .

6. Evans G, Norman L. Bách khoa toàn thư về tự tử.New York, NY: Sự kiện trong hồ sơ;1988. Farberow.[Học giả Google]Evans G, Norman L. The Encyclopedia of Suicide. New York, NY: Facts on File; 1988. Farberow. [Google Scholar]

7. Braun W. Sallekhana: Tính đạo đức và tính hợp pháp của tự tử tôn giáo bằng cách chết đói trong cộng đồng tôn giáo Jain.Luật Med.2008; 27: 913 Từ24.[PubMed] [Học giả Google]Braun W. Sallekhana: The ethicality and legality of religious suicide by starvation in the Jain religious community. Med Law. 2008;27:913–24. [PubMed] [Google Scholar]

8. Bhugra D. Sati: Một loại tự tử phi tâm thần.Cuộc khủng hoảng.2005; 26: 73 bóng7.[PubMed] [Học giả Google]Bhugra D. Sati: A type of nonpsychiatric suicide. Crisis. 2005;26:73–7. [PubMed] [Google Scholar]

9. Vijayakumar L. Tự tử vị tha ở Ấn Độ.Arch tự tử res.2004; 8: 73 bóng80.[PubMed] [Học giả Google]Vijayakumar L. Altruistic suicide in India. Arch Suicide Res. 2004;8:73–80. [PubMed] [Google Scholar]

11. Gururaj GA, Isaac MK, Latif MA, Abeyasinghe R, Tantipiwatanaskul P. Biển/Ment/118.New Delhi: Ai/Searo;2001. Phòng chống tự tử- nổi lên từ bóng tối.[Học giả Google]Gururaj GA, Isaac MK, Latif MA, Abeyasinghe R, Tantipiwatanaskul P. SEA/Ment/118. New Delhi: WHO/SEARO; 2001. Suicide prevention- emerging from darkness. [Google Scholar]

12. Terao T, Soeda S, Yoshimura R, Nakamura J, Iwata N. Ảnh hưởng của vĩ độ đến tỷ lệ tự tử ở Nhật Bản.Lancet.2002; 360: 1892.[PubMed] [Học giả Google]Terao T, Soeda S, Yoshimura R, Nakamura J, Iwata N. Effect of latitude on suicide rates in Japan. Lancet. 2002;360:1892. [PubMed] [Google Scholar]

13. Hawton K, Van Heeringen K. Tự tử.Lancet.2009; 373: 1372 Từ81.[PubMed] [Học giả Google]Hawton K, van Heeringen K. Suicide. Lancet. 2009;373:1372–81. [PubMed] [Google Scholar]

14. Bộ phận thương tích và phòng chống bạo lực.Bệnh không truyền nhiễm và cụm sức khỏe tâm thần.Geneva: Ai;2002. Ai.Cuốn sách biểu đồ chấn thương.Một tổng quan đồ họa về gánh nặng toàn cầu của chấn thương.//whqlibdoc.who.int/publications/924156220x.pdf.[Học giả Google]Department of injuries and violence prevention. Noncommunicable Diseases and Mental Health Cluster. Geneva: WHO; 2002. WHO. The Injury Chart Book. A graphical overview of the global burden of injuries. //whqlibdoc.who.int/publications/924156220x.pdf . [Google Scholar]

15. Diekstra rf.Tự tử và tự tử đã cố gắng: Một quan điểm quốc tế.Acta Psychiatr Scand SUP.1989; 354: 1 trận24.[PubMed] [Học giả Google]Diekstra RF. Suicide and the attempted suicide: An international perspective. Acta Psychiatr Scand Suppl. 1989;354:1–24. [PubMed] [Google Scholar]

18. Bertolote JM, Fleischmann A. Chẩn đoán tự tử và tâm thần: Một quan điểm trên toàn thế giới.Tâm thần học thế giới.2002; 1: 181 Từ5. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Bertolote JM, Fleischmann A. Suicide and psychiatric diagnosis: A worldwide perspective. World Psychiatry. 2002;1:181–5. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

19. Những cái chết và vụ tự tử tình cờ ở Ấn Độ 1990. New Delhi: Bộ Nội vụ, Chính phủ Ấn Độ;1992. Cục Hồ sơ Tội phạm Quốc gia.[Học giả Google]Accidental Deaths and Suicides in India 1990. New Delhi: Ministry of Home Affairs, Government of India; 1992. National Crime Records Bureau. [Google Scholar]

20. Những cái chết và vụ tự tử tình cờ ở Ấn Độ 2008. New Delhi: Bộ Nội vụ, Chính phủ Ấn Độ;2010. Cục Hồ sơ Tội phạm Quốc gia.[Học giả Google]Accidental Deaths and Suicides in India 2008. New Delhi: Ministry of Home Affairs, Government of India; 2010. National Crime Records Bureau. [Google Scholar]

21. Những cái chết và vụ tự tử tình cờ ở Ấn Độ 2007 New Delhi: Bộ Nội vụ, Chính phủ Ấn Độ;2009. Cục Hồ sơ Tội phạm Quốc gia.[Học giả Google]Accidental Deaths and Suicides in India 2007. New Delhi: Ministry of Home Affairs, Government of India; 2009. National Crime Records Bureau. [Google Scholar]

22. Những cái chết và vụ tự tử tình cờ ở Ấn Độ 2006. New Delhi: Bộ Nội vụ, Chính phủ Ấn Độ;2008 Cục Hồ sơ Tội phạm Quốc gia.[Học giả Google]Accidental Deaths and Suicides in India 2006. New Delhi: Ministry of Home Affairs, Government of India; 2008. National Crime Records Bureau. [Google Scholar]

23. Bose A, Konradsen F, John J, Suganthy P, Muliyil J, Abraham S. Tỷ lệ tử vong và nhiều năm sống mất vì chấn thương vô ý và tự tử ở Nam Ấn Độ.Trop Med Int Health.2006; 11: 1553 Từ6.[PubMed] [Học giả Google]Bose A, Konradsen F, John J, Suganthy P, Muliyil J, Abraham S. Mortality rate and years of life lost from unintentional injury and suicide in south India. Trop Med Int Health. 2006;11:1553–6. [PubMed] [Google Scholar]

24. Bhat M. Vol.7. Minneapolis, MI, Hoa Kỳ: Trung tâm phân tích và chính sách dân số, Viện các vấn đề công cộng Humphrey, Đại học Minnesota;1991. Tỷ lệ tử vong từ tai nạn và bạo lực ở Ấn Độ và Trung Quốc, báo cáo nghiên cứu 91-06-1.[Học giả Google]Bhat M. Vol. 7. Minneapolis, MI, United States: Centre for Population Analysis and Policy, Humphrey Institute of Public Affairs, University of Minnesota; 1991. Mortality from accidents and violence in India and China, Research Report 91-06-1. [Google Scholar]

25. Ruzicka Lt.Tự tử ở các quốc gia và khu vực của khu vực ESCAP.Châu Á Pac Popul J. 1998; 13: 55 Từ74.[PubMed] [Học giả Google]Ruzicka LT. Suicide in countries and areas of the ESCAP region. Asia Pac Popul J. 1998;13:55–74. [PubMed] [Google Scholar]

26.Natl Med J Ấn Độ.2009; 22: 228 Từ33.[PubMed] [Học giả Google]Sauvaget C, Ramadas K, Fayette JM, Thomas G, Thara S, Sankaranarayanan R. Completed suicide in adults of rural Kerala: Rates and determinants. Natl Med J India. 2009;22:228–33. [PubMed] [Google Scholar]

27. Saddichha S, Prasad MN, Saxena MK.Đã cố gắng tự tử ở Ấn Độ: một cái nhìn toàn diện.Arch tự tử res.2010; 14: 56 Từ65.[PubMed] [Học giả Google]Saddichha S, Prasad MN, Saxena MK. Attempted suicides in India: A comprehensive look. Arch Suicide Res. 2010;14:56–65. [PubMed] [Google Scholar]

28. Joseph A, Abraham S, Muliyil JP, George K, Prasad J, Minz S, et al.Đánh giá tỷ lệ tự tử ở vùng nông thôn Ấn Độ bằng cách sử dụng khám nghiệm tử thi bằng lời nói, 1994-9.BMJ.2003; 326: 1121 Từ2. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Joseph A, Abraham S, Muliyil JP, George K, Prasad J, Minz S, et al. Evaluation of suicide rates in rural India using verbal autopsies, 1994-9. BMJ. 2003;326:1121–2. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

29. Aaron R, Joseph A, Abraham S, Muliyil J, George K, Prasad J, et al.Tự tử ở những người trẻ tuổi ở vùng nông thôn miền nam Ấn Độ.Lancet.2004; 363: 1117 Từ8.[PubMed] [Học giả Google]Aaron R, Joseph A, Abraham S, Muliyil J, George K, Prasad J, et al. Suicides in young people in rural southern India. Lancet. 2004;363:1117–8. [PubMed] [Google Scholar]

30. Abraham VJ, Abraham S, Jacob KS.Tự tử ở người già trong khối Kaniyambadi, Tamil Nadu, Nam Ấn Độ.Int J Geriatr Psychiatry.2005; 20: 953 bóng5.[PubMed] [Học giả Google]Abraham VJ, Abraham S, Jacob KS. Suicide in the elderly in Kaniyambadi block, Tamil Nadu, south India. Int J Geriatr Psychiatry. 2005;20:953–5. [PubMed] [Google Scholar]

31.Int j epidemiol.2007; 36: 203 Từ7.[PubMed] [Học giả Google]Gajalakshmi V, Peto R. Suicide rates in rural Tamil Nadu, south India: Verbal autopsy of 39 000 deaths in 1997-98. Int J Epidemiol. 2007;36:203–7. [PubMed] [Google Scholar]

32. Soman CR, Safraj S, Kutty VR, Vijayakumar K, Ajayan K. tự tử ở Nam Ấn Độ: Một nghiên cứu dựa trên cộng đồng ở Kerala.Ấn Độ j tâm thần.2009; 51: 261 Vang4. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Soman CR, Safraj S, Kutty VR, Vijayakumar K, Ajayan K. Suicide in south India: A community-based study in Kerala. Indian J Psychiatry. 2009;51:261–4. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

33. Saddichha S, Vibha P, Saxena MK, Methuku M. Trường hợp khẩn cấp hành vi ở Ấn Độ: Một nghiên cứu dịch tễ học dựa trên dân số.SOC PSSIATIATRY TUYỆT VỜI EPIDEMIOL.2010; 45: 589 Từ93.[PubMed] [Học giả Google]Saddichha S, Vibha P, Saxena MK, Methuku M. Behavioral emergencies in India: A population based epidemiological study. Soc Psychiatry Psychiatr Epidemiol. 2010;45:589–93. [PubMed] [Google Scholar]

34. Chavan BS, Singh GP, Kaur J, Kochar R. Tâm lý học của 101 trường hợp tự tử từ vùng Tây Bắc Ấn Độ.Ấn Độ j tâm thần.2008; 50: 34 Từ8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Chavan BS, Singh GP, Kaur J, Kochar R. Psychological autopsy of 101 suicide cases from northwest region of India. Indian J Psychiatry. 2008;50:34–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

35. Khan FA, Anand B, Devi MG, Murthy KK.Khám nghiệm tâm lý của tự tử-một nghiên cứu cắt ngang.Ấn Độ j tâm thần.2005; 47: 73 Vang8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Khan FA, Anand B, Devi MG, Murthy KK. Psychological autopsy of suicide-a cross-sectional study. Indian J Psychiatry. 2005;47:73–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

36. Kar N. Hồ sơ về các yếu tố rủi ro liên quan đến các nỗ lực tự tử: Một nghiên cứu từ Orissa, Ấn Độ.Ấn Độ j tâm thần.2010; 52: 48 Từ56. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Kar N. Profile of risk factors associated with suicide attempts: A study from Orissa, India. Indian J Psychiatry. 2010;52:48–56. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

37. Sarkar P, Sattar FA, Gode N, Basannar DR.Thất bại tự tử và cố tình làm hại bản thân: nhu cầu về danh pháp cụ thể.Ấn Độ j tâm thần.2006; 48: 78 Từ83. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Sarkar P, Sattar FA, Gode N, Basannar DR. Failed suicide and deliberate self-harm: A need for specific nomenclature. Indian J Psychiatry. 2006;48:78–83. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

38. Behere PB, Behere Ap.Nông dân tự tử ở vùng Vidarbha của bang Maharashtra: một huyền thoại hay thực tế?Ấn Độ j tâm thần.2008; 50: 124 Từ7. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Behere PB, Behere AP. Farmers’ suicide in Vidarbha region of Maharashtra state: A myth or reality? Indian J Psychiatry. 2008;50:124–7. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

399Ấn Độ j tâm thần.2008; 50: 187 Từ91. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Das PP, Grover S, Avasthi A, Chakrabarti S, Malhotra S, Kumar S. Intentional self-harm seen in psychiatric referrals in a tertiary care hospital. Indian J Psychiatry. 2008;50:187–91. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

40. Elangbam V, Singh AB, Devi KS, Devi Lu.Các hành vi tự tử được báo cáo tại một bệnh viện giảng dạy ở Manipur.Cộng đồng Ấn Độ J Med.2009; 34: 357 Từ8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Elangbam V, Singh AB, Devi KS, Devi LU. Suicidal acts reported at a teaching hospital in manipur. Indian J Community Med. 2009;34:357–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

41. Suresh Kumar PN.Một phân tích về những người cố gắng tự sát so với người hoàn thành ở Kerala.Ấn Độ j tâm thần.2004; 46: 144 Từ9. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Suresh Kumar PN. An analysis of suicide attempters versus completers in Kerala. Indian J Psychiatry. 2004;46:144–9. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

42. Bhatia MS, Aggarwal NK, Aggarwal BB.Hồ sơ tâm lý xã hội của những kẻ tự tử, người cố gắng và người hoàn thành ở Ấn Độ.Int J Soc Psychiatry.2000; 46: 155 Từ63.[PubMed] [Học giả Google]Bhatia MS, Aggarwal NK, Aggarwal BB. Psychosocial profile of suicide ideators, attempters and completers in India. Int J Soc Psychiatry. 2000;46:155–63. [PubMed] [Google Scholar]

43. Jena S, Sidhartha T. Hành vi tự tử không gây tử vong ở thanh thiếu niên.Ấn Độ j tâm thần.2004; 46: 310 Vang8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Jena S, Sidhartha T. Non-fatal suicidal behaviors in adolescents. Indian J Psychiatry. 2004;46:310–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

44. Narang RL, Mishra BP, Nitesh M. đã cố gắng tự tử ở Ludhiana.Ấn Độ j tâm thần.2000; 42: 83 Vang7. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Narang RL, Mishra BP, Nitesh M. Attempted suicide in Ludhiana. Indian J Psychiatry. 2000;42:83–7. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

46. Srivastava MK, Sahoo RN, Ghotekar LH, Dutta S, Danabalan M, Dutta TK, et al.Các yếu tố rủi ro liên quan đến tự tử đã cố gắng: Một nghiên cứu kiểm soát trường hợp.Ấn Độ j tâm thần.2004; 46: 33 Vang8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Srivastava MK, Sahoo RN, Ghotekar LH, Dutta S, Danabalan M, Dutta TK, et al. Risk factors associated with attempted suicide: A case control study. Indian J Psychiatry. 2004;46:33–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

47.Acta Psychiatr Scand.1996; 94: 26 trận30.[PubMed] [Học giả Google]Latha KS, Bhat SM, D’Souza P. Suicide attempters in a general hospital unit in India: Their socio-demographic and clinical profile--emphasis on cross-cultural aspects. Acta Psychiatr Scand. 1996;94:26–30. [PubMed] [Google Scholar]

48. Schmidtke A, Bille-Brahe U, Deleo D, Kerkhof A, Bjerke T, Crepet P, et al.Đã cố gắng tự tử ở châu Âu: tỷ lệ, xu hướng và đặc điểm xã hội học của những người cố gắng tự tử trong giai đoạn 1989-1992.Kết quả của nghiên cứu đa trung tâm của WHO/Euro về tự tử.Acta Psychiatr Scand.1996; 93: 327 Từ38.[PubMed] [Học giả Google]Schmidtke A, Bille-Brahe U, DeLeo D, Kerkhof A, Bjerke T, Crepet P, et al. Attempted suicide in Europe: Rates, trends and sociodemographic characteristics of suicide attempters during the period 1989-1992. Results of the WHO/EURO Multicentre Study on Parasuicide. Acta Psychiatr Scand. 1996;93:327–38. [PubMed] [Google Scholar]

49. Patton GC, Coffey C, Sawyer SM, Viner RM, Haller DM, Bose K, et al.Mô hình toàn cầu về tỷ lệ tử vong ở những người trẻ tuổi: Một phân tích có hệ thống về dữ liệu sức khỏe dân số.Lancet.2009; 374: 881 Từ92.[PubMed] [Học giả Google]Patton GC, Coffey C, Sawyer SM, Viner RM, Haller DM, Bose K, et al. Global patterns of mortality in young people: A systematic analysis of population health data. Lancet. 2009;374:881–92. [PubMed] [Google Scholar]

50. Gururaj G, Isaac MK.Dịch tễ học của các vụ tự tử ở Bangalore.Bangalore: Viện Khoa học Sức khỏe Tâm thần và Neuro Quốc gia;2001. Báo cáo số: Ấn phẩm số 43. [Học giả Google]Gururaj G, Isaac MK. Epidemiology of suicides in Bangalore. Bangalore: National Institute of Mental Health and Neuro Sciences; 2001. Report No.: Publication No 43. [Google Scholar]

51. Vijayakumar L, Rajkumar S. Các yếu tố rủi ro cho sự tự tử phổ quát?Một nghiên cứu kiểm soát trường hợp ở Ấn Độ.Acta Psychiatr Scand.1999; 99: 407 Từ11.[PubMed] [Học giả Google]Vijayakumar L, Rajkumar S. Are risk factors for suicide universal? A case-control study in India. Acta Psychiatr Scand. 1999;99:407–11. [PubMed] [Google Scholar]

52. Banerjee G, Nandi DN, Nandi S, Sarkar S, Boral GC, Ghosh A. Lỗ hổng của phụ nữ Ấn Độ tự tử một nghiên cứu thực địa.Ấn Độ j tâm thần.1990; 32: 305 Từ8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Banerjee G, Nandi DN, Nandi S, Sarkar S, Boral GC, Ghosh A. The vulnerability of Indian women to suicide a field-study. Indian J Psychiatry. 1990;32:305–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

53. Nandi DN, Banerjee G, Boral GC, Chowdhury A, Bose J. Có thể phòng ngừa tự tử bằng cách hạn chế sự sẵn có của các tác nhân gây chết người?Một cuộc khảo sát nông thôn của Tây Bengal.Ấn Độ j tâm thần.1979; 21: 251 Vang5. [Học giả Google]Nandi DN, Banerjee G, Boral GC, Chowdhury A, Bose J. Is suicide preventable by restricting the availability of lethal agents? A rural survey of West Bengal. Indian J Psychiatry. 1979;21:251–5. [Google Scholar]

54. Unni SK, Mani AJ.Người tự tử trong cơ sở tâm thần của một bệnh viện đa khoa - một hồ sơ tâm lý học.Ấn Độ j tâm thần.1996; 38: 79 Từ85. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Unni SK, Mani AJ. Suicidal ideators in the psychiatric facility of a general hospital - a psychodemographic profile. Indian J Psychiatry. 1996;38:79–85. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

55. Vijayakumar L, John S, Pirkis J, Whiteford H. tự tử ở các nước đang phát triển [2]: Các yếu tố rủi ro.Cuộc khủng hoảng.2005; 26: 112 Từ9.[PubMed] [Học giả Google]Vijayakumar L, John S, Pirkis J, Whiteford H. Suicide in developing countries [2]: Risk factors. Crisis. 2005;26:112–9. [PubMed] [Google Scholar]

56. Pillai A, Andrew T, Patel V. Bạo lực, đau khổ tâm lý và nguy cơ hành vi tự tử ở những người trẻ tuổi ở Ấn Độ.Int j epidemiol.2009; 38: 459 Từ69.[PubMed] [Học giả Google]Pillai A, Andrews T, Patel V. Violence, psychological distress and the risk of suicidal behaviour in young people in India. Int J Epidemiol. 2009;38:459–69. [PubMed] [Google Scholar]

57. Crepet P, Caracciolo S, Casoli R, Fabbri D, Florenzano F, Grassi GM, et al.Hành vi tự tử ở Ý: Dữ liệu, xu hướng và hướng dẫn cho chính sách can thiệp/phòng ngừa tự tử.Tự tử hành vi đe dọa cuộc sống.1991; 21: 263 bóng78.[PubMed] [Học giả Google]Crepet P, Caracciolo S, Casoli R, Fabbri D, Florenzano F, Grassi GM, et al. Suicidal behavior in Italy: Data, trends and guidelines for a suicide intervention/prevention policy. Suicide Life Threat Behav. 1991;21:263–78. [PubMed] [Google Scholar]

58. Adamek ME, Kaplan MS.Việc sử dụng vũ khí ngày càng tăng của phụ nữ lớn tuổi tự tử, 1979-1992: Một lưu ý nghiên cứu.Tự tử hành vi đe dọa cuộc sống.1996; 26: 71 bóng8.[PubMed] [Học giả Google]Adamek ME, Kaplan MS. The growing use of firearms by suicidal older women, 1979-1992: A research note. Suicide Life Threat Behav. 1996;26:71–8. [PubMed] [Google Scholar]

59. Rao AV, Madhavan T. Trầm cảm và hành vi tự tử ở người già.Ấn Độ j tâm thần.1983; 25: 251 Vang9. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Rao AV, Madhavan T. Depression and suicide behaviour in the aged. Indian J Psychiatry. 1983;25:251–9. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

61. Rao Av.Tự tử ở người cao tuổi: Một báo cáo từ Ấn Độ.Cuộc khủng hoảng.1991; 12: 33 bóng9.[PubMed] [Học giả Google]Rao AV. Suicide in the elderly: A report from India. Crisis. 1991;12:33–9. [PubMed] [Google Scholar]

62. Purcell B, Heisel MJ, Speice J, Franus N, Conwell Y, Duberstein PR.Kết nối gia đình điều tiết mối liên hệ giữa sống một mình và ý tưởng tự tử trong một mẫu lâm sàng của người lớn từ 50 tuổi trở lên.Am J Geriatr Psychiatry.2011 [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Purcell B, Heisel MJ, Speice J, Franus N, Conwell Y, Duberstein PR. Family connectedness moderates the association between living alone and suicide ideation in a clinical sample of adults 50 years and older. Am J Geriatr Psychiatry. 2011 [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

63. Phillips MR, Yang G, Li S, Li Y. Tự tử và mô hình tỷ lệ mắc bệnh tâm thần phân liệt ở Trung Quốc đại lục: Một nghiên cứu quan sát hồi cứu.Lancet.2004; 364: 1062 Từ8.[PubMed] [Học giả Google]Phillips MR, Yang G, Li S, Li Y. Suicide and the unique prevalence pattern of schizophrenia in mainland China: A retrospective observational study. Lancet. 2004;364:1062–8. [PubMed] [Google Scholar]

64. Desjarlais RE, Good B, Kleinman A. Sức khỏe tâm thần thế giới: Các vấn đề và ưu tiên ở các nước thu nhập thấp.New York: Nhà xuất bản Đại học Oxford;1995. Tự tử.[Học giả Google]Desjarlais RE, Good B, Kleinman A. World mental health: Problems and priorities in low-income countries. New York: Oxford University Press; 1995. Suicide. [Google Scholar]

65. Lester D. tự tử trong một quan điểm quốc tế.Tự tử hành vi đe dọa cuộc sống.1997; 27: 104 Từ11.[PubMed] [Học giả Google]Lester D. Suicide in an international perspective. Suicide Life Threat Behav. 1997;27:104–11. [PubMed] [Google Scholar]

66. Mayer P, Ziaian T. tự tử, giới tính và biến thể tuổi ở Ấn Độ.Phụ nữ trong xã hội Ấn Độ có được bảo vệ khỏi tự tử không?Cuộc khủng hoảng.2002; 23: 98 bóng103.[PubMed] [Học giả Google]Mayer P, Ziaian T. Suicide, gender, and age variations in India. Are women in Indian society protected from suicide? Crisis. 2002;23:98–103. [PubMed] [Google Scholar]

67. Gururaj G, Isaac MK, Subbakrishna DK, Ranjani R. Các yếu tố nguy cơ đối với các vụ tự tử đã hoàn thành: Một nghiên cứu kiểm soát trường hợp từ Bangalore, Ấn Độ.Kiểm soát JUN SAF Quảng cáo.2004; 11: 183 Từ91.[PubMed] [Học giả Google]Gururaj G, Isaac MK, Subbakrishna DK, Ranjani R. Risk factors for completed suicides: A case-control study from Bangalore, India. Inj Control Saf Promot. 2004;11:183–91. [PubMed] [Google Scholar]

68. Kumar V. Ngộ độc tử vong ở phụ nữ đã kết hôn.J Clin Forensic Med.2004; 11: 2 trận5.[PubMed] [Học giả Google]Kumar V. Poisoning deaths in married women. J Clin Forensic Med. 2004;11:2–5. [PubMed] [Google Scholar]

69. Durkheim E. le tự tử: Etude de Sociologie.Paris: Presses Universitaires de France;1897. [Học giả Google]Durkheim E. Le Suicide: Etude de Sociologie. Paris: Presses Universitaires de France; 1897. [Google Scholar]

70.Tự tử hành vi đe dọa cuộc sống.2007; 37: 715 Từ24.[PubMed] [Học giả Google]Cutright P, Stack S, Fernquist R. Marital status integration, suicide disapproval, and societal integration as explanations of marital status differences in female age-specific suicide rates. Suicide Life Threat Behav. 2007;37:715–24. [PubMed] [Google Scholar]

71. Báo cáo thế giới về bạo lực và sức khỏe.Geneva: Ai;2002. Ai.[Học giả Google]World Report on Violence and Health. Geneva: WHO; 2002. WHO. [Google Scholar]

72. Sudhir Kumar CT, Mohan R, Ranjith G, Chandrasekaran R. Sự khác biệt về giới trong các nỗ lực tự tử nghiêm trọng về mặt y tế: Một nghiên cứu từ Nam Ấn Độ.Tâm thần học res.2006; 144: 79 bóng86.[PubMed] [Học giả Google]Sudhir Kumar CT, Mohan R, Ranjith G, Chandrasekaran R. Gender differences in medically serious suicide attempts: A study from south India. Psychiatry Res. 2006;144:79–86. [PubMed] [Google Scholar]

73. Srivastava AS, Kumar R. Ý tưởng tự tử và nỗ lực ở những bệnh nhân bị trầm cảm lớn: các biến số xã hội học và lâm sàng.Ấn Độ j tâm thần.2005; 47: 225 Từ8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Srivastava AS, Kumar R. Suicidal ideation and attempts in patients with major depression: Sociodemographic and clinical variables. Indian J Psychiatry. 2005;47:225–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

74. Gunnell D, Magnusson PK, Rasmussen F. Điểm kiểm tra thông minh thấp ở những người đàn ông 18 tuổi và có nguy cơ tự tử: Nghiên cứu đoàn hệ.BMJ.2005; 330: 167. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Gunnell D, Magnusson PK, Rasmussen F. Low intelligence test scores in 18 year old men and risk of suicide: Cohort study. BMJ. 2005;330:167. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

75. Martin G, Waite S. Liên kết cha mẹ và dễ bị tổn thương đối với tự tử ở tuổi vị thành niên.Acta Psychiatr Scand.1994; 89: 246 Từ54.[PubMed] [Học giả Google]Martin G, Waite S. Parental bonding and vulnerability to adolescent suicide. Acta Psychiatr Scand. 1994;89:246–54. [PubMed] [Google Scholar]

76. Van Egmond M, Garnefski N, Jonker D, Kerkhof A. Mối quan hệ giữa lạm dụng tình dục và hành vi tự tử nữ.Cuộc khủng hoảng.1993; 14: 129 Từ39.[PubMed] [Học giả Google]van Egmond M, Garnefski N, Jonker D, Kerkhof A. The relationship between sexual abuse and female suicidal behavior. Crisis. 1993;14:129–39. [PubMed] [Google Scholar]

77. Adityanjee DR.Nỗ lực tự tử và tự tử ở Ấn Độ: Các khía cạnh đa văn hóa.Int J Soc Psychiatry.1986; 32: 64 bóng73.[PubMed] [Học giả Google]Adityanjee DR. Suicide attempts and suicides in India: Cross-cultural aspects. Int J Soc Psychiatry. 1986;32:64–73. [PubMed] [Google Scholar]

78. Gupta RK, Srivastava AK.Nghiên cứu các trường hợp bỏng gây tử vong ở Kanpur [Ấn Độ] pháp y Sci Int.1988; 37: 81 Từ9.[PubMed] [Học giả Google]Gupta RK, Srivastava AK. Study of fatal burns cases in Kanpur [India] Forensic Sci Int. 1988;37:81–9. [PubMed] [Google Scholar]

79. tử vong và tự tử tình cờ ở Ấn Độ.Delhi mới: NCRB;2000. [Học giả Google]Accidental Deaths and Suicides in India. New Delhi: NCRB; 2000. [Google Scholar]

80. Một nguồn tài nguyên cho các bác sĩ nói chung.Geneva: Ai;2000. Ngăn chặn tự tử.[Học giả Google]A Resource for General Physicians. Geneva: WHO; 2000. Preventing Suicide. [Google Scholar]

81. Pritchard C. Có mối liên hệ giữa tự tử ở nam thanh niên và thất nghiệp không?So sánh Vương quốc Anh với các quốc gia cộng đồng châu Âu khác.BR J Tâm thần học.1992; 160: 750 Từ6.[PubMed] [Học giả Google]Pritchard C. Is there a link between suicide in young men and unemployment? A comparison of the UK with other European Community Countries. Br J Psychiatry. 1992;160:750–6. [PubMed] [Google Scholar]

82. Rich AR, Bonner RL.Hiệu lực đồng thời của một mô hình cảm ứng căng thẳng của ý tưởng và hành vi tự tử: Một nghiên cứu tiếp theo.Tự tử hành vi đe dọa cuộc sống.1987; 17: 265 bóng70.[PubMed] [Học giả Google]Rich AR, Bonner RL. Concurrent validity of a stress-vulnerability model of suicidal ideation and behavior: A follow-up study. Suicide Life Threat Behav. 1987;17:265–70. [PubMed] [Google Scholar]

83. Mohanty S, Sahu G, Mohanty MK, Patnaik M. Tự tử ở Ấn Độ: Một nghiên cứu hồi tưởng bốn năm.J Leg Forensic Med.2007; 14: 185 Từ9.[PubMed] [Học giả Google]Mohanty S, Sahu G, Mohanty MK, Patnaik M. Suicide in India: A four year retrospective study. J Forensic Leg Med. 2007;14:185–9. [PubMed] [Google Scholar]

84. Gunnell D, Fernando R, Hewagama M, Priyangika WD, Konradsen F, Eddleston M. Tác động của các quy định về thuốc trừ sâu đối với tự tử ở Sri Lanka.Int j epidemiol.2007; 36: 1235 Từ42. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Gunnell D, Fernando R, Hewagama M, Priyangika WD, Konradsen F, Eddleston M. The impact of pesticide regulations on suicide in Sri Lanka. Int J Epidemiol. 2007;36:1235–42. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

85. Sato T, Takeichi M, Hara T. Những nỗ lực tự tử bằng hóa chất nông nghiệp.Ấn Độ j tâm thần.1993; 35: 209 Từ10. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Sato T, Takeichi M, Hara T. Suicide attempts by agricultural chemicals. Indian J Psychiatry. 1993;35:209–10. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

86. Lotrakul M. Tự tử ở Thái Lan trong giai đoạn 1998-2003.Tâm thần học Neurosci.2006; 60: 90 trận5.[PubMed] [Học giả Google]Lotrakul M. Suicide in Thailand during the period 1998-2003. Psychiatry Clin Neurosci. 2006;60:90–5. [PubMed] [Google Scholar]

87. Jeyaratnam J. Các vấn đề sức khỏe của việc sử dụng thuốc trừ sâu ở thế giới thứ ba.Br J Ind Med.1985; 42: 505 Vang6. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Jeyaratnam J. Health problems of pesticide usage in the Third World. Br J Ind Med. 1985;42:505–6. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

88. Khan N. Ngộ độc trong một đơn vị y tế của Bệnh viện Đại học Y Dhaka năm 1983. Bangladesh Med J. 1985; 14: 9 Tiết12. [Học giả Google]Khan N. Poisoning in a medical unit of Dhaka medical college hospital in 1983. Bangladesh Med J. 1985;14:9–12. [Google Scholar]

89. Langley R, Sumner D. Tỷ lệ tử vong thuốc trừ sâu ở Hoa Kỳ 1979-1998.VET HUM Toxicol.2002; 44: 101 bóng5.[PubMed] [Học giả Google]Langley R, Sumner D. Pesticide mortality in the United States 1979-1998. Vet Hum Toxicol. 2002;44:101–5. [PubMed] [Google Scholar]

90. Gaillard Y, Krishnamoorthy A, Bevalot F. Cerbera Odollam: Một cây tự sát và nguyên nhân cái chết ở bang Kerala, Ấn Độ.J Ethnopharmacol.2004; 95: 123 Từ6.[PubMed] [Học giả Google]Gaillard Y, Krishnamoorthy A, Bevalot F. Cerbera odollam: A ‘suicide tree’ and cause of death in the state of Kerala, India. J Ethnopharmacol. 2004;95:123–6. [PubMed] [Google Scholar]

91. Kawohl W, Habermeyer E. Poisoning thực vật - Một vấn đề mở rộng phạm vi của dân tộc học.J Ethnopharmacol.2005; 100: 138 Từ9.[PubMed] [Học giả Google]Kawohl W, Habermeyer E. Plant poisonings - a problem extending the scope of ethnopharmacology. J Ethnopharmacol. 2005;100:138–9. [PubMed] [Google Scholar]

92. Jang DH, Hoffman RS, Nelson LS.Đã cố tự tử, qua thư đặt hàng: Abrus preatorius.J Med Toxicol.2010; 6: 427 Hàng30. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Jang DH, Hoffman RS, Nelson LS. Attempted suicide, by mail order: Abrus precatorius. J Med Toxicol. 2010;6:427–30. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

93. Chugh SN, Dushyant, Ram S, Arora B, Malhotra KC.Tỷ lệ mắc & kết quả của ngộ độc photphide nhôm trong một nghiên cứu của bệnh viện.Ấn Độ J Med Res.1991; 94: 232 Từ5.[PubMed] [Học giả Google]Chugh SN, Dushyant, Ram S, Arora B, Malhotra KC. Incidence & outcome of aluminium phosphide poisoning in a hospital study. Indian J Med Res. 1991;94:232–5. [PubMed] [Google Scholar]

94. Bhatia MS, Verma SK, Murty Op.Ghi chú tự tử: Hồ sơ tâm lý và lâm sàng.Int J Psychiatry Med.2006; 36: 163 bóng70.[PubMed] [Học giả Google]Bhatia MS, Verma SK, Murty OP. Suicide notes: Psychological and clinical profile. Int J Psychiatry Med. 2006;36:163–70. [PubMed] [Google Scholar]

95. Bastia BK, Kar N. Một nghiên cứu khám nghiệm tử thi tâm lý về tự tử treo từ Cuttack, Ấn Độ: Tập trung vào các tình huống cuộc sống căng thẳng.Arch tự tử res.2009; 13: 100 trận4.[PubMed] [Học giả Google]Bastia BK, Kar N. A psychological autopsy study of suicidal hanging from Cuttack, India: Focus on stressful life situations. Arch Suicide Res. 2009;13:100–4. [PubMed] [Google Scholar]

96. Nagendra Gouda M, Rao SM.Các yếu tố liên quan đến cố gắng tự tử ở Davanagere.Cộng đồng Ấn Độ J Med.2008; 33: 15 Từ8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Nagendra Gouda M, Rao SM. Factors related to attempted suicide in Davanagere. Indian J Community Med. 2008;33:15–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

97. Weissman MM.Dịch tễ học của các nỗ lực tự tử, từ năm 1960 đến 1971. Tâm thần học của Arch Gen.1974; 30: 737 Từ46.[PubMed] [Học giả Google]Weissman MM. The epidemiology of suicide attempts, 1960 to 1971. Arch Gen Psychiatry. 1974;30:737–46. [PubMed] [Google Scholar]

98. Singh SP, Santosh PJ, Avasthi A, Kulhara P. Một nghiên cứu tâm lý xã hội về ‘tự thiêu ở Ấn Độ.Acta Psychiatr Scand.1998; 97: 71 bóng5.[PubMed] [Học giả Google]Singh SP, Santosh PJ, Avasthi A, Kulhara P. A psychosocial study of ‘self-immolation’ in India. Acta Psychiatr Scand. 1998;97:71–5. [PubMed] [Google Scholar]

99. Venkoba Rao A, Mahendran N, Gopalakrishnan C, Reddy TK, Mitchhakar ER, Swaminathnan R, et al.Một trăm trường hợp bỏng nữ: Một nghiên cứu về tự tử học.Ấn Độ j tâm thần.1989; 31: 43 Vang50. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Venkoba Rao A, Mahendran N, Gopalakrishnan C, Reddy TK, Prabhakar ER, Swaminathnan R, et al. One hundred female burns cases: A study in suicidology. Indian J Psychiatry. 1989;31:43–50. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

100. Bhargava SC, Sethi S, Vohra AK.Hội chứng Klingsor: Một báo cáo trường hợp.Ấn Độ j tâm thần.2001; 43: 349 Từ50. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Bhargava SC, Sethi S, Vohra AK. Klingsor syndrome: A case report. Indian J Psychiatry. 2001;43:349–50. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

101. Unni KE, Rotti SB, Chandrasekaran R. Một nghiên cứu khám phá về động lực trong những người cố gắng tự tử.Ấn Độ j tâm thần.1995; 37: 169 Từ75. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Unni KE, Rotti SB, Chandrasekaran R. An exploratory study of the motivation in suicide attempters. Indian J Psychiatry. 1995;37:169–75. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

102. Brown M, Barraclough B. Dịch tễ học về các hiệp ước tự sát ở Anh và xứ Wales, 1988-92.BMJ.1997; 315: 286 Từ7. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Brown M, Barraclough B. Epidemiology of suicide pacts in England and Wales, 1988-92. BMJ. 1997;315:286–7. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

103. Bardale RV, Dixit PG.Chết cùng nhau: Một báo cáo về các hiệp ước tự sát và tổng quan về hiện tượng này.Calicut Med J. 2007; 5: E6. [Học giả Google]Bardale RV, Dixit PG. Dying together: A report of two-suicide pacts and an overview of the phenomenon. Calicut Med J. 2007;5:e6. [Google Scholar]

104. Rao A. Đã cố tự tử.Ấn Độ j tâm thần.1965; 7: 253 Vang64. [Học giả Google]Rao A. Attempted suicide. Indian J Psychiatry. 1965;7:253–64. [Google Scholar]

105. Ponnudurai R, Jeyakar J, Saraswathy M. cố gắng tự tử ở Madras.Ấn Độ j tâm thần.1986; 28: 59 Từ62. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Ponnudurai R, Jeyakar J, Saraswathy M. Attempted suicides in Madras. Indian J Psychiatry. 1986;28:59–62. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

106. Manoranjitham SD, Rajkumar AP, Thangadurai P, Prasad J, Jayakaran R, Jacob KS.Các yếu tố nguy cơ tự tử ở nông thôn Nam Ấn Độ.BR J Tâm thần học.2010; 196: 26 trận30.[PubMed] [Học giả Google]Manoranjitham SD, Rajkumar AP, Thangadurai P, Prasad J, Jayakaran R, Jacob KS. Risk factors for suicide in rural south India. Br J Psychiatry. 2010;196:26–30. [PubMed] [Google Scholar]

107.Ấn Độ j tâm thần.1999; 41: 122 Hàng30. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Jain V, Singh H, Gupta SC, Kumar S. A study of hopelessness, suicidal intent and depession in cases of attempted suicide. Indian J Psychiatry. 1999;41:122–30. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

108. Chandrasekaran R, Gnanaseelan J, Sahai A, Swaminathan RP, Perme B. Rối loạn tâm thần và nhân cách ở những người sống sót sau nỗ lực tự tử đầu tiên của họ.Ấn Độ j tâm thần.2003; 45: 45 Hàng8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Chandrasekaran R, Gnanaseelan J, Sahai A, Swaminathan RP, Perme B. Psychiatric and personality disorders in survivors following their first suicide attempt. Indian J Psychiatry. 2003;45:45–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

109. Srivastava S, Kulshreshtha N. Biểu hiện ý định tự tử trong trầm cảm.Ấn Độ j tâm thần.2000; 42: 184 Từ7. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Srivastava S, Kulshreshtha N. Expression of suicidal intent in depressives. Indian J Psychiatry. 2000;42:184–7. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

110. Gupta SC, Singh H, Trivingi JK.Đánh giá nguy cơ tự tử ở trầm cảm và tâm thần phân liệt: Một nghiên cứu theo dõi 2 năm.Ấn Độ j tâm thần.1992; 34: 298 Từ310. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Gupta SC, Singh H, Trivedi JK. Evaluation of suicidal risk in depressives and schizophrenics: A 2-year follow-up study. Indian J Psychiatry. 1992;34:298–310. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

111. Kannapiran T, Haroon AE, Vivekanandan S, Arunagiri S. Hồ sơ tính cách của những người tự thiêu.Ấn Độ j tâm thần.1997; 39: 37 Từ40. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Kannapiran T, Haroon AE, Vivekanandan S, Arunagiri S. Personality profiles of self-immolators. Indian J Psychiatry. 1997;39:37–40. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

112. Suk JH, Han CH, Yeon BK.Tự tử bằng cách đốt ở Hàn Quốc.Int J Soc Psychiatry.1991; 37: 141 Vang5.[PubMed] [Học giả Google]Suk JH, Han CH, Yeon BK. Suicide by burning in Korea. Int J Soc Psychiatry. 1991;37:141–5. [PubMed] [Google Scholar]

113. Patel V, Kirkwood BR, Pednekar S, Weiss H, Mabey D. Các yếu tố nguy cơ rối loạn tâm thần phổ biến ở phụ nữ. Nghiên cứu theo chiều dọc dựa trên dân số.BR J Tâm thần học.2006; 189: 547 Từ55.[PubMed] [Học giả Google]Patel V, Kirkwood BR, Pednekar S, Weiss H, Mabey D. Risk factors for common mental disorders in women.Population-based longitudinal study. Br J Psychiatry. 2006;189:547–55. [PubMed] [Google Scholar]

114. Rao av.Cố gắng tự sát ở Madurai.J Ấn Độ Med PGS.1971; 57: 278 Từ83.[PubMed] [Học giả Google]Rao AV. Suicide attempters in Madurai. J Indian Med Assoc. 1971;57:278–83. [PubMed] [Google Scholar]

115.1998; 76: 137 Từ44.[PubMed] [Học giả Google]Magni G, Rigatti-Luchini S, Fracca F, Merskey H. Suicidality in chronic abdominal pain: An analysis of the Hispanic Health and Nutrition Examination Survey [HHANES] Pain. 1998;76:137–44. [PubMed] [Google Scholar]

116. Smith MT, Edwards RR, Robinson RC, Dworkin RH.Ý tưởng tự tử, kế hoạch và nỗ lực ở bệnh nhân đau mãn tính: các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ.Nỗi đau.2004; 111: 201.[PubMed] [Học giả Google]Smith MT, Edwards RR, Robinson RC, Dworkin RH. Suicidal ideation, plans, and attempts in chronic pain patients: Factors associated with increased risk. Pain. 2004;111:201–8. [PubMed] [Google Scholar]

117. Badrinarayana A. Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tự tử trong bệnh trầm cảm.Ấn Độ j tâm thần.1980; 22: 81 Vang3. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Badrinarayana A. Study of suicidal risk factors in depressive illness. Indian J Psychiatry. 1980;22:81–3. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

118. Đen DW, Yates W, Petty F, Noyes R, Jr, Brown K. Hành vi tự tử ở nam giới nghiện rượu.Tâm thần học compr.1986; 27: 227 Từ33.[PubMed] [Học giả Google]Black DW, Yates W, Petty F, Noyes R, Jr, Brown K. Suicidal behavior in alcoholic males. Compr Psychiatry. 1986;27:227–33. [PubMed] [Google Scholar]

120. Ponnudurai R, Uma TS, Rajarathinam S, Krishnan Vs.Các yếu tố quyết định của những nỗ lực tự tử của người vợ của những kẻ lạm dụng chất gây nghiện.Ấn Độ j tâm thần.2001; 43: 230 Vang4. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Ponnudurai R, Uma TS, Rajarathinam S, Krishnan VS. Determinants of suicidal attempts of wives of substance abusers. Indian J Psychiatry. 2001;43:230–4. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

121.Am J Psychiatry.1985; 142: 559 Từ63.[PubMed] [Học giả Google]Beck AT, Steer RA, Kovacs M, Garrison B. Hopelessness and eventual suicide: A 10-year prospective study of patients hospitalized with suicidal ideation. Am J Psychiatry. 1985;142:559–63. [PubMed] [Google Scholar]

122. Dyer JA, Kreitman N. Vô vọng, trầm cảm và ý định tự tử trong tự tử.BR J Tâm thần học.1984; 144: 127 Từ33.[PubMed] [Học giả Google]Dyer JA, Kreitman N. Hopelessness, depression and suicidal intent in parasuicide. Br J Psychiatry. 1984;144:127–33. [PubMed] [Google Scholar]

123. Shafii M, Carrigan S, Whmithill JR, Derrick A. Khám nghiệm tâm lý tự tử hoàn thành ở trẻ em và thanh thiếu niên.Am J Psychiatry.1985; 142: 1061 Từ4.[PubMed] [Học giả Google]Shafii M, Carrigan S, Whittinghill JR, Derrick A. Psychological autopsy of completed suicide in children and adolescents. Am J Psychiatry. 1985;142:1061–4. [PubMed] [Google Scholar]

124. Gupta SC, Anand R, Trivingi JK.Phát triển một câu hỏi có ý định tự tử.Ấn Độ j tâm thần.1983; 25: 57 Từ62. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Gupta SC, Anand R, Trivedi JK. Development of a suicidal intent questionnaire. Indian J Psychiatry. 1983;25:57–62. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

125. Hawton K, Fagg J. Tự tử và các nguyên nhân tử vong khác, sau khi cố gắng tự tử.BR J Tâm thần học.1988; 152: 359 Từ66.[PubMed] [Học giả Google]Hawton K, Fagg J. Suicide, and other causes of death, following attempted suicide. Br J Psychiatry. 1988;152:359–66. [PubMed] [Google Scholar]

126. Roy A. Tự tử.Trong: Kaplan HI, biên tập viên.Sách giáo khoa toàn diện của tâm thần học.Maryland, Baltimore, Hoa Kỳ: Williams & Wilkins;1995. trang 1739 Từ91.[Học giả Google]Roy A. Suicide. In: Kaplan HI, editor. Comprehensive Textbook of Psychiatry. Maryland, Baltimore, USA: Williams & Wilkins; 1995. pp. 1739–91. [Google Scholar]

127. Ponnudurai R, Patnaik KA, Sathianathan R, Subhan K. Một nghiên cứu về các địa điểm tự tử.Ấn Độ j tâm thần.1997; 39: 34 Vang6. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Ponnudurai R, Patnaik KA, Sathianathan R, Subhan K. A study on the venues of suicide. Indian J Psychiatry. 1997;39:34–6. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

128. Sathyavathi K, Murthy Rao DL.Một nghiên cứu về tự tử ở Bangalore.Trans All India Viện Sức khỏe Tâm thần.1962; 3: 5 Từ25. [Học giả Google]Sathyavathi K, Murthy Rao DL. A study of suicide in Bangalore. Trans All India Institute Mental Health. 1962;3:5–25. [Google Scholar]

129. Ganapathi MN, Rao Av.Một nghiên cứu về tự tử ở Madurai.J Ấn Độ Med PGS.1966; 46: 18 trận23.[PubMed] [Học giả Google]Ganapathi MN, Rao AV. A study of suicide in Madurai. J Indian Med Assoc. 1966;46:18–23. [PubMed] [Google Scholar]

130. Latha KS, Bhat SM.Hành vi tự tử ở những bệnh nhân ung thư bị bệnh nan y ở Ấn Độ.Ấn Độ j tâm thần.2005; 47: 79 Từ83. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Latha KS, Bhat SM. Suicidal behaviour among terminally ill cancer patients in India. Indian J Psychiatry. 2005;47:79–83. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

131. Mendonsa RD, Appaya P. Tỷ lệ mắc bệnh tâm thần ở bệnh nhân ngoại trú của phòng khám ung thư phụ khoa trong một bệnh viện chăm sóc đại học.Ấn Độ j tâm thần.2010; 52: 327 Từ32. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Mendonsa RD, Appaya P. Psychiatric morbidity in outpatients of gynecological oncology clinic in a tertiary care hospital. Indian J Psychiatry. 2010;52:327–32. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

132. Anguiano L, Mayer DK, Piven ML, Rosenstein D. Một đánh giá tài liệu về tự tử ở bệnh nhân ung thư.Điều dưỡng ung thư.2012; 35: E14 Từ26.[PubMed] [Học giả Google]Anguiano L, Mayer DK, Piven ML, Rosenstein D. A literature review of suicide in cancer patients. Cancer Nurs. 2012;35:E14–26. [PubMed] [Google Scholar]

133. Kandasamy A, Chaturvedi SK, Desai G. Tâm linh, đau khổ, trầm cảm, lo lắng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tiến triển.Ung thư J Ấn Độ.2011; 48: 55 bóng9.[PubMed] [Học giả Google]Kandasamy A, Chaturvedi SK, Desai G. Spirituality, distress, depression, anxiety, and quality of life in patients with advanced cancer. Indian J Cancer. 2011;48:55–9. [PubMed] [Google Scholar]

134. Matthews WS, Barabas G. Tự tử và động kinh: Đánh giá về tài liệu.Tâm lý học.1981; 22: 515 Từ24.[PubMed] [Học giả Google]Matthews WS, Barabas G. Suicide and epilepsy: A review of the literature. Psychosomatics. 1981;22:515–24. [PubMed] [Google Scholar]

135. Jacob R, Suresh Kumar M, Rajkumar R, Palaniappun V. Một nghiên cứu để đánh giá trầm cảm, tương quan của nó và hành vi tự tử trong bệnh động kinh.Ấn Độ j tâm thần.2002; 44: 161 Vang4. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Jacob R, Suresh Kumar M, Rajkumar R, Palaniappun V. A study to assess depression, its correlates and suicidal behaviour in epilepsy. Indian J Psychiatry. 2002;44:161–4. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

136. Hawton K, Fagg J, Simkin S, Harriss L, Malmberg A. Các phương pháp được sử dụng để tự tử của nông dân ở Anh và xứ Wales.BR J Tâm thần học.1998; 173: 320 bóng4.[PubMed] [Học giả Google]Hawton K, Fagg J, Simkin S, Harriss L, Malmberg A. Methods used for suicide by farmers in England and Wales.The contribution of availability and its relevance to prevention. Br J Psychiatry. 1998;173:320–4. [PubMed] [Google Scholar]

138. Ernst C, Mechawar N, Turecki G. Thần kinh tự tử.Prog neurobiol.2009; 89: 315 Từ33.[PubMed] [Học giả Google]Ernst C, Mechawar N, Turecki G. Suicide neurobiology. Prog Neurobiol. 2009;89:315–33. [PubMed] [Google Scholar]

139. Palaniappan V, Ramachandran V, Somasundaram O. Ý tưởng tự tử và các amin sinh học trong trầm cảm.Ấn Độ j tâm thần.1983; 25: 286 Từ92. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Palaniappan V, Ramachandran V, Somasundaram O. Suicidal ideation and biogenic amines in depression. Indian J Psychiatry. 1983;25:286–92. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

140. Trivingi jk.Serotonin và các chất chuyển hóa của nó là dấu hiệu sinh học của hành vi tự tử.Ấn Độ j tâm thần.1992; 34: 174 Từ97. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Trivedi JK. Serotonin and its metabolites as biological markers of suicidal behaviour. Indian J Psychiatry. 1992;34:174–97. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

141. Trivingi JK, Pandey S, Dalal PK, Dubey MP, Sinha PK.CSF 5 - HIAA trong những người cố gắng tự sát bạo lực và phi bạo lực.Ấn Độ j tâm thần.1997; 39: 41 Vang8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Trivedi JK, Pandey S, Dalal PK, Dubey MP, Sinha PK. Csf 5 - hiaa in violent and non-violent suicide attempters. Indian J Psychiatry. 1997;39:41–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

142. Rao AV, Devi PS, Reddy KT.Trầm cảm, rối loạn nhận thức và hồ sơ melatonin.Ann Natl Acad Med Sci.1988; 25: 41 Vang9. [Học giả Google]Rao AV, Devi PS, Reddy KT. Depression, cognitive disorder and melatonin profile. Ann Natl Acad Med Sci. 1988;25:41–9. [Google Scholar]

143. Muldoon MF, Manuck SB, Matthews KA.Giảm nồng độ cholesterol và tỷ lệ tử vong: Đánh giá định lượng các thử nghiệm phòng ngừa chính.BMJ.1990; 301: 309 Từ14. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Muldoon MF, Manuck SB, Matthews KA. Lowering cholesterol concentrations and mortality: A quantitative review of primary prevention trials. BMJ. 1990;301:309–14. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

144. Verma S, Trivingi JK, Singh H, Dalal PK, Asthana OP, Srivastava JS, et al.Hồ sơ lipid huyết thanh trong cố gắng tự tử.Ấn Độ j tâm thần.1999; 41: 300 Hàng6. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Học giả Google]Verma S, Trivedi JK, Singh H, Dalal PK, Asthana OP, Srivastava JS, et al. Serum lipid profile in suicide attempters. Indian J Psychiatry. 1999;41:300–6. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

145. Yip PS.Chỗ than tự tử và chiến lược phòng ngừa.Cuộc khủng hoảng.2007; 28: 21 Từ7.[PubMed] [Học giả Google]Yip PS. Charcoal-burning suicides and strategies for prevention. Crisis. 2007;28:21–7. [PubMed] [Google Scholar]

146. Lee WJ, Cha ES, Park ES, Kong KA, Yi JH, Son M. Tử vong do ngộ độc thuốc trừ sâu ở Hàn Quốc: Xu hướng hơn 10 năm.Int Arch Chiếm môi trường Sức khỏe.2009; 82: 365 bóng71.[PubMed] [Học giả Google]Lee WJ, Cha ES, Park ES, Kong KA, Yi JH, Son M. Deaths from pesticide poisoning in South Korea: Trends over 10 years. Int Arch Occup Environ Health. 2009;82:365–71. [PubMed] [Google Scholar]

147. Saravanapavananthan N, Ganeshamoorthy J. Vụ ngộ độc Oleander màu vàng-Một nghiên cứu về 170 trường hợp.Pháp y Sci Int.1988; 36: 247 Từ50.[PubMed] [Học giả Google]Saravanapavananthan N, Ganeshamoorthy J. Yellow oleander poisoning--a study of 170 cases. Forensic Sci Int. 1988;36:247–50. [PubMed] [Google Scholar]

148. Etzersdorfer E, Sonneck G. Ngăn chặn tự tử bằng cách ảnh hưởng đến báo cáo truyền thông đại chúng: Kinh nghiệm Vienna 1980-1996.Arch tự tử res.1998; 4: 64 Từ74. [Học giả Google]Etzersdorfer E, Sonneck G. Preventing suicide by influencing mass media reporting: The Viennese experience 1980-1996. Arch Suicide Res. 1998;4:64–74. [Google Scholar]

149. Niederkrotenthaler T, Sonneck G. Đánh giá tác động của các hướng dẫn truyền thông để báo cáo về các vụ tự tử ở Áo: Phân tích chuỗi thời gian bị gián đoạn.Aust N Z J Tâm thần học.2007; 41: 419 Từ28.[PubMed] [Học giả Google]Niederkrotenthaler T, Sonneck G. Assessing the impact of media guidelines for reporting on suicides in Austria: Interrupted time series analysis. Aust N Z J Psychiatry. 2007;41:419–28. [PubMed] [Google Scholar]

150. Niederkrotenthaler T, Voracek M, Herberth A, Till B, Strauss M, Etzersdorfer E, et al.Phương tiện truyền thông và tự tử.Papageno v Werther Effect.BMJ.2010; 341: C5841.[PubMed] [Học giả Google]Niederkrotenthaler T, Voracek M, Herberth A, Till B, Strauss M, Etzersdorfer E, et al. Media and suicide. Papageno v Werther effect. BMJ. 2010;341:c5841. [PubMed] [Google Scholar]

151. Ramadas S, Kuttichira P. Sự phát triển của một hướng dẫn và tác động của nó đối với báo cáo truyền thông về tự tử.Ấn Độ j tâm thần.2011; 53: 224 Từ8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Ramadas S, Kuttichira P. The development of a guideline and its impact on the media reporting of suicide. Indian J Psychiatry. 2011;53:224–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

152. Muller-Oerlinghausen B, Muser-Causemann B, ROL J. tự tử và ký sinh trùng ở một nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao trong và ngoài thuốc lâu dài.J ảnh hưởng đến rối loạn.1992; 25: 261 Từ9.[PubMed] [Học giả Google]Muller-Oerlinghausen B, Muser-Causemann B, Volk J. Suicides and parasuicides in a high-risk patient group on and off lithium long-term medication. J Affect Disord. 1992;25:261–9. [PubMed] [Google Scholar]

153. Greil W, Ludwig-Mayerhofer W, Erazo N, Schochlin C, Schmidt S, Engel RR, et al.Lithium so với carbamazepine trong điều trị duy trì các rối loạn lưỡng cực-một nghiên cứu ngẫu nhiên.J ảnh hưởng đến rối loạn.1997; 43: 151 Từ61.[PubMed] [Học giả Google]Greil W, Ludwig-Mayerhofer W, Erazo N, Schochlin C, Schmidt S, Engel RR, et al. Lithium versus carbamazepine in the maintenance treatment of bipolar disorders--a randomised study. J Affect Disord. 1997;43:151–61. [PubMed] [Google Scholar]

154. Rao AV, Hariharasubramanian N, Devi SP, Sugumar A, Srinivasan V. Lithium dự phòng trong rối loạn cảm xúc.Ấn Độ j tâm thần.1982; 24: 22 Từ30. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Rao AV, Hariharasubramanian N, Devi SP, Sugumar A, Srinivasan V. Lithium prophylaxis in affective disorder. Indian J Psychiatry. 1982;24:22–30. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

155. Meltzer HY, OKAYLI G. Giảm tự tử trong quá trình điều trị clozapine của bệnh tâm thần phân liệt kháng thần kinh: tác động đến đánh giá lợi ích rủi ro.Am J Psychiatry.1995; 152: 183 Từ90.[PubMed] [Học giả Google]Meltzer HY, Okayli G. Reduction of suicidality during clozapine treatment of neuroleptic-resistant schizophrenia: Impact on risk-benefit assessment. Am J Psychiatry. 1995;152:183–90. [PubMed] [Google Scholar]

156. Walker AM, Lanza LL, Arellano F, Rothman KJ.Tỷ lệ tử vong ở người dùng hiện tại và trước đây của clozapine.Dịch tễ học.1997; 8: 671 Từ7.[PubMed] [Học giả Google]Walker AM, Lanza LL, Arellano F, Rothman KJ. Mortality in current and former users of clozapine. Epidemiology. 1997;8:671–7. [PubMed] [Google Scholar]

157.BR J Tâm thần học.1999; 175: 576 Từ80.[PubMed] [Học giả Google]Munro J, O’Sullivan D, Andrews C, Arana A, Mortimer A, Kerwin R. Active monitoring of 12,760 clozapine recipients in the UK and Ireland.Beyond pharmacovigilance. Br J Psychiatry. 1999;175:576–80. [PubMed] [Google Scholar]

158. Tran PV, Hamilton SH, Kuntz AJ, Potvin JH, Andersen SW, Beasley C, Jr, et al.So sánh mù đôi của olanzapine so với risperidone trong điều trị tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần khác.J Clin Psychopharmacol.1997; 17: 407 Từ18.[PubMed] [Học giả Google]Tran PV, Hamilton SH, Kuntz AJ, Potvin JH, Andersen SW, Beasley C, Jr, et al. Double-blind comparison of olanzapine versus risperidone in the treatment of schizophrenia and other psychotic disorders. J Clin Psychopharmacol. 1997;17:407–18. [PubMed] [Google Scholar]

159. Binks CA, Fenton M, McCarthy L, Lee T, Adams CE, Duggan C. Can thiệp dược lý cho những người mắc chứng rối loạn nhân cách biên giới.Cơ sở dữ liệu Cochrane Syst Rev. 2006; 25 CD005653.[PubMed] [Học giả Google]Binks CA, Fenton M, McCarthy L, Lee T, Adams CE, Duggan C. Pharmacological interventions for people with borderline personality disorder. Cochrane Database Syst Rev. 2006;25 CD005653. [PubMed] [Google Scholar]

160. Linehan MM, Comtois KA, Murray AM, Brown MZ, Gallop RJ, Heard HL, et al.Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát hai năm và theo dõi liệu pháp hành vi biện chứng so với trị liệu của các chuyên gia về hành vi tự tử và rối loạn nhân cách biên giới.Arch Gen Tâm thần học.2006; 63: 757 Từ66.[PubMed] [Học giả Google]Linehan MM, Comtois KA, Murray AM, Brown MZ, Gallop RJ, Heard HL, et al. Two-year randomized controlled trial and follow-up of dialectical behavior therapy vs therapy by experts for suicidal behaviors and borderline personality disorder. Arch Gen Psychiatry. 2006;63:757–66. [PubMed] [Google Scholar]

161. Vijayakumar L, Umamaheswari C, Shujaath Ali ZS, Devaraj P, Kesavan K. Can thiệp cho những người cố gắng tự tử:Ấn Độ j tâm thần.2011; 53: 244 Từ8. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Vijayakumar L, Umamaheswari C, Shujaath Ali ZS, Devaraj P, Kesavan K. Intervention for suicide attempters: A randomized controlled study. Indian J Psychiatry. 2011;53:244–8. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

162. Houston K, Haw C, Townsend E, Hawton K. Các bác sĩ đa khoa liên lạc với bệnh nhân trước và sau khi có chủ ý làm hại bản thân.Br J Gen Thực hành.2003; 53: 365 Vang70. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Houston K, Haw C, Townsend E, Hawton K. General practitioner contacts with patients before and after deliberate self harm. Br J Gen Pract. 2003;53:365–70. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

163. Rutz W, von Knorring L, Walinder J. Tần suất tự tử trên Gotland sau khi giáo dục sau đại học có hệ thống của các bác sĩ đa khoa.Acta Psychiatr Scand.1989; 80: 151 bóng4.[PubMed] [Học giả Google]Rutz W, von Knorring L, Walinder J. Frequency of suicide on Gotland after systematic postgraduate education of general practitioners. Acta Psychiatr Scand. 1989;80:151–4. [PubMed] [Google Scholar]

164. Derasari S, Shah VD.So sánh triệu chứng trầm cảm giữa Ấn Độ và Hoa Kỳ J Tâm thần học J Ấn Độ.1998; 30: 129 Từ34. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Derasari S, Shah VD. Comparison of symptomatology of depression between India and U.S.A. Indian J Psychiatry. 1998;30:129–34. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

165. Sharma BR, Gupta M, Sharma AK, Sharma S, Gupta N, Relhan N, et al.Các vụ tự tử ở miền bắc Ấn Độ: So sánh các xu hướng và đánh giá của văn học.J Leg Forensic Med.2007; 14: 318 Từ26.[PubMed] [Học giả Google]Sharma BR, Gupta M, Sharma AK, Sharma S, Gupta N, Relhan N, et al. Suicides in northern India: Comparison of trends and review of literature. J Forensic Leg Med. 2007;14:318–26. [PubMed] [Google Scholar]

166. Manoranjitham S, Áp -ra -ham A, Jacob KS.Hướng tới một chính sách quốc gia để giảm tự tử ở Ấn Độ.Natl Med J Ấn Độ.2005; 18: 118 Từ22.[PubMed] [Học giả Google]Manoranjitham S, Abraham A, Jacob KS. Towards a national policy to reduce suicide in India. Natl Med J India. 2005;18:118–22. [PubMed] [Google Scholar]

167. Nordentoft M. Phòng ngừa tự tử và cố gắng tự tử ở Đan Mạch. Nghiên cứu về nghiên cứu tự tử và can thiệp trong các nhóm rủi ro được lựa chọn.Dan Med Bull.2007; 54: 306 Từ69.[PubMed] [Học giả Google]Nordentoft M. Prevention of suicide and attempted suicide in Denmark.Epidemiological studies of suicide and intervention studies in selected risk groups. Dan Med Bull. 2007;54:306–69. [PubMed] [Google Scholar]

168. Isaac M, Elias B, Katz LY, Belik SL, Deane FP, Enns MW, et al.Huấn luyện Gatekeeper như một can thiệp phòng ngừa tự tử: Một đánh giá có hệ thống.J Tâm thần học có thể.2009; 54: 260 Từ8.[PubMed] [Học giả Google]Isaac M, Elias B, Katz LY, Belik SL, Deane FP, Enns MW, et al. Gatekeeper training as a preventative intervention for suicide: A systematic review. Can J Psychiatry. 2009;54:260–8. [PubMed] [Google Scholar]

170. Vijayakumar L. Phòng chống tự tử: Nhu cầu khẩn cấp ở các nước đang phát triển.Tâm thần học thế giới.2004; 3: 158 Từ9. [Bài viết miễn phí PMC] [PubMed] [Google Scholar]Vijayakumar L. Suicide prevention: The urgent need in developing countries. World Psychiatry. 2004;3:158–9. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]

171. Vijayakumar L, Seditesh-Babu R. Không có thuốc trừ sâu nào làm giảm tự tử?Int J Soc Psychiatry.2009; 55: 401 Từ6.[PubMed] [Học giả Google]Vijayakumar L, Satheesh-Babu R. Does ‘no pesticide’ reduce suicides? Int J Soc Psychiatry. 2009;55:401–6. [PubMed] [Google Scholar]

Các bài báo từ Tạp chí Tâm thần học Ấn Độ được cung cấp ở đây lịch sự của Wolters Kluwer - Medknow PublicationsIndian Journal of Psychiatry are provided here courtesy of Wolters Kluwer -- Medknow Publications

Chủ Đề