25. doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

Tư cách pháp nhân [dùng cho tổ chức] dùng để phân biệt với thể nhân [dùng cho con người]. Theo Điều 84 Bộ luật dân sự, một doanh nghiệp – tổ chức được coi là pháp nhân khi có đủ 4 điều kiện sau đây:

  • Được thành lập hợp pháp – được các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng kí và công nhận.
  • Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó: điều này có nghĩa là pháp nhân tự chịu trách nhiệm tài sản của mình và trong giới hạn tài sản của mình nghĩa là trả nợ hết tài sản thì thôi, năng lực trách nhiệm pháp nhân gọi là trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp ngoại lệ là các công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn;
  • Nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

1. Được thành lập hợp pháp

Pháp  là pháp luật, nhân là người. Pháp nhân  là người do pháp luật sinh ra bằng cách được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Giấy khai sinh hợp pháp của pháp nhân là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng được coi là pháp nhân, chẳng hạn như Doanh nghiệp tư nhân. Tính hợp pháp của pháp nhân giúp cho pháp nhân đó tham gia vào các quan hệ xã hội, nằm dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Vì vậy, tổ chức không được thành lập hợp pháp không được coi là pháp nhân.

2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Tổ chức là một tập thể gồm nhiều người, được sắp xếp tạo nên một hình thức cụ thể nhằm thực hiện một chức năng nhất định. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người thành một thể thống nhất có khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó khi được thành lập. Việc chọn lựa hình thức tổ chức như thế nào căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của tổ chức, cách thức góp vốn thành tài sản của tổ chức. Sự độc lập của tổ chức được coi là pháp nhân giới hạn trong quan hệ dân sự, kinh tế, lao động với chủ thể khác. Pháp nhân không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của tổ chức đó trong phạm vi điều lệ, quyết định thành lập và các định của pháp luật đối với tổ chức đó. Trên thực tế, có rất nhiều tổ chức thống nhất về cơ cấu nhưng không độc lập nhau như các phòng, ban, khoa,… trong các trường học, bênh viện.

3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó

Để một tổ chức tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì tổ chức đó phải có tài sản riêng. Tài sản riêng của pháp nhân là tài sản thuộc quyền sở hữu của pháp nhân hoặc có thể do Nhà nước giao cho quản lí.

Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản cá nhân – thành viên của pháp nhân. Tài sản đó được thể hiện dưới dạng vốn, các tư liệu sản xuất và các loại tài sản khác phù hợp với từng loại pháp nhân.

Trên cơ sở có tài sản riêng, pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân, và ngược lại, thành viên pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiên nghĩa vụ thay pháp nhân.

Độc lập về tài sản và chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của pháp nhân là tiền đề vật chất để một tổ chức tham gia vào quan hệ dân sự như 1 chủ thể độc lập.

4. Nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập

Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, được hưởng quyền và phải gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định và phù hợp với điều lệ của pháp nhân.

Khi pháp nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại cho cá nhân hoặc pháp nhân khác thì pháp nhân đó có thể là bị đơn trước tòa án. Ngược lại, nếu cá nhân, pháp nhân khác không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho pháp nhân thì pháp nhân có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.

Như vậy, các điều kiện của pháp nhân là yếu tố bắt buộc để một tổ chức có tư cách pháp nhân. Một pháp nhân phải có các điều kiện trên và ngược lại một tổ chức phải có đầy đủ các điều kiện như trên được coi là một pháp nhân.

Lưu ý: Các thông tin pháp lý nêu trên được diễn giải bởi các chuyên viên tư vấn uy tín, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Mục đích chính của bài viết là cung cấp cái nhìn sơ bộ cho bạn đọc về pháp luật. Khi bạn đọc được bài viết này, những thông tin trên có thể đã hết hiệu lực và đã được cải cách bởi cơ quan nhà nước. Hãy liện hệ bộ phận tư vấn của Aztax để nhận được những dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.

Những doanh nghiệp, tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ không có tài sản độc lập. Có nghĩa là tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp không được tách bạch rõ ràng. Trong trường hợp đó, tuy tài sản được tạo lập trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, nhưng chủ doanh nghiệp cũng sẽ phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đó chính là nhược điểm.

Nếu doanh nghiệp đó có tư cách pháp nhân, thì chủ doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phần vốn mà anh ta đã bỏ vào doanh nghiệp. Số nợ còn lại sẽ không phải là trách nhiệm của anh ta. Trong khi đó, nếu doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, thì chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm trả toàn bộ nợ của doanh nghiệp bằng chính tài sản của bản thân, cho dù có nhiều hơn phần vốn anh ta đã bỏ vào doanh nghiệp đó.

Lấy ví dụ, phần vốn góp của chủ doanh nghiệp vào doanh nghiệp là 2 tỷ và doanh nghiệp nợ 10 tỷ. Nếu giải thể doanh nghiệp thì sẽ xảy ra 2 trường hợp tùy theo việc doanh nghiệp đó có tư cách pháp nhân hay không:

  • Có tư cách pháp nhân: chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ trả nợ 2 tỷ.
  • Không có tư cách pháp nhân: chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ trả nợ 10 tỷ [2 tỷ vốn góp và 8 tỷ trả bằng tài sản cá nhân].

Trường hợp cần hỗ trợ tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ thực hiện thủ tục thì hãy liên hệ ngay với AZTAX.



Hotline : 0932.383.089 – Email : – //aztax.com.vn

#AZTAX SỰ KHỞI ĐẦU VỮNG CHẮC CHO HÀNH TRÌNH KHỞI NGHIỆP.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo tuân theo những quy định tùy theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,... Để giải đáp được cho bạn đọc về tất cả các vấn đề liên quan đến các vấn đề này, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật doanh nghiệp. Nếu bạn đang có nhu cầu được hỗ trợ, hãy liên hệ ngay cho Luật sư của chúng tôi qua Tổng đài 1900.6671 để được hỗ trợ tư vấn giải đáp miễn phí!

Các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều được phép thành lập chi nhánh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Việc thành lập chi nhánh công ty đồng nghĩa với việc mở rộng kinh doanh và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.

Vậy chi nhánh doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hay không?

Bài viết dưới đây công ty Luật Quang Huy sẽ làm rõ thắc mắc trên.

1. Chi nhánh là gì?

Khoản 1, Điều 44 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:

Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Luật không quy định chi nhánh của một doanh nghiệp phải có vốn độc lập, mà vốn là do công ty mẹ cung cấp, chịu trách nhiệm.

Do vậy, việc chi nhánh có hình thức sở hữu vốn là công ty trách nhiệm hữu hạn có nghĩa là: công ty mẹ của chi nhánh này là công ty trách nhiệm hữu hạn.

Mặt khác, loại hình doanh nghiệp nào cũng đều có quyền thành lập chi nhánh, dù là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân…

Do vậy, vấn đề loại hình doanh nghiệp cũng không liên quan gì đến việc tồn tại của chi nhánh.

Chi nhánh của đơn vị [công ty] nào cũng đều được ghi rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký thành lập chi nhánh đó.

Do vậy, để biết chi nhánh thuộc đơn vị nào chỉ cần xem trong Giấy chứng nhận đăng ký thành lập của chi nhánh là biết rõ.

2. Thế nào là tư cách pháp nhân?

Để hiểu được thế nào là tư cách pháp nhân, bạn cần hiểu được khái niệm pháp nhân là gì.

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

Tổ chức phải được thành lập theo đúng trình tự, thủ tục tương ứng do pháp luật quy định cho loại hình tổ chức đó. Trình tự thủ tục thành lập phụ thuộc vào loại hình và mục đích hoạt động của tổ chức.

  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định:
  • Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
  • Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Tổ chức bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp lí của chính mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ đó.

Vậy để xem xét một tổ chức có tư cách pháp nhân hay không, thì phải xét đến các đặc điểm của tổ chức đó có đáp ứng được các điều kiện nêu trên hay không.

Chi nhánh có tư cách pháp nhân không

3. Chi nhánh không có tư cách pháp nhân

Dựa theo những quy định pháp luật về chi nhánh có thể khẳng định chi nhánh không có tư cách pháp nhân.

Chi nhánh là một tổ chức được thành lập theo quy trình, trình tự quy đinh tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Tuy nhiên, chi nhánh chỉ là một đơn vị phụ thuộc vào doanh nghiệp. Do đó, nó không có đặc điểm “có tài sản độc lập với pháp nhân khác” cũng như không thể “tự chịu trách nhiệm bằng tài sản” của chính nó.

Bản chất của chi nhánh chỉ được thành lập, nhằm thay mặt doanh nghiệp thực hiện một [một vài] công việc được cho phép tại các địa phương doanh nghiệp không đặt trụ sở chính.

Đồng thời, tại Khoản 1, 2 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định:

Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.[…]

Như vậy, theo nội dung quy định trên, chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc trụ sở chính, được thành lập hợp pháp và có con dấu và tài khoản riêng nhưng chưa độc lập hoàn toàn về tài sản, phải nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó.

Vì vậy, chi nhánh không có tư cách pháp nhân.

4. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về Chi nhánh có tư cách pháp nhân không?

Nhận thấy nhu cầu mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp, Công ty Luật Quang Huy chuyên tư vấn cho quý khách hàng mở chi nhánh một cách nhanh chóng, tiện lợi, chính xác với chi phí hợp lý.

Nếu còn vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Video liên quan

Chủ Đề