Cách hạch toán hàng biếu tặng không có giá năm 2024
Hạch toán chi phí: Hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng khách hàng, đối tác, công nhân viên ... chiếm 1. Khi xuất hàng cho biếu tặng có phải lập hóa đơn? Theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC qui định: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất” Theo khoản 9 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC qui định: “Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ: Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn gtgt (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế gtgt như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.” Xem chi tiết: Cách viết hoá đơn gtgt hàng cho, biếu, tặng 2. Xác định chi phí theo qui định luật thuế TNDN:
- Năm 2014: Theo điểm 2.21 khoản 2 điều 6 thông tư số: 78/2014/TT-BTC quy định “Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.” - Năm 2015: Theo khoản 4 điều 1 Luật số 71/2014/QH13:" Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9". Chi phí cho biếu tặng sẽ không bị khống chế nữa, mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
Theo công văn 9648/CT-TTHT ngày 26/10/2015 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh: "Trường hợp Công ty mua hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên nhân dịp Tết Nguyên đán thì khi phát quà tặng, Công ty phải lập hóa đơn tính thuế gtgt như bán hàng hóa cho khách hàng (trước đây Công ty tặng quà cho nhân viên nhưng chưa lập hóa đơn thì nay được lập hóa đơn bổ sung theo quy định). Chi phí mua quà tặng cho nhân viên thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng số chi có tính chất phúc lợi không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2015 thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thuế TNDN (hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt)." 2. Giá tính thuế gtgt đối với hàng cho biếu tặng: Theo khoản 3, điều 7 thông tư số: 219/2012/TT-BTC qui định: “Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế gtgt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.” 3. Hướng dẫn cách hạch toán hàng biếu tặng: 3.1. Bên biếu tặng:
Nợ TK 156. Nợ TK 1331 Có 111, 112... Theo điều 14 Thông tư 219 qui định: "Thuế gtgt đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ."
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh: Nợ TK 641, 6421 - Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá) Có TK 152, 153, 155, 156. Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế gtgt phải nộp (33311). Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có các TK 152, 153, 155, 156. Xem chi tiết: Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng 3.2. Bên nhận biếu tặng: Nợ TK 156, 142, 642 ... (Tổng giá trị + Thuế GTGT), vì không được khấu trừ. Có TK 711 Theo khoản 10 điều 1 thông tư số: 26/2015/TT-BTC qui định: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào "1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế gtgt thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài." |