Cách làm câu hỏi tiếng việt trong đề thi văn

Để giúp thí sinh có thể nắm rõ được cấu trúc, các dạng câu hỏi cũng như nội dung chủ yếu trong phần đọc hiểu đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn. Bài học này sẽ đưa ra một số đề bài cho phần đọc hiểu trong đề thi Văn và giúp các bạn trả lời chúng, để rèn luyện hơn nữa kĩ năng trả lời các câu hỏi ở phần đọc hiểu.

Bài tập1. Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:

 “Tham nhũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở Châu Á. Chính phủ Hàn Quốc bắt giam hai cựu bộ trưởng Bộ quốc phòng và hai cựu tướng lĩnh về tội nhận hối lộ một triệu đô la. Giới lập pháp ở Đài Loan hiện phải công khai tài sản của mình và rồi đây các viên chức cao cấp trong chính phủ cũng sẽ làm điều đó. Cũng do tham nhũng, đảng dân chủ tự do cầm quyền ở Nhật Bản đã mất đa số ghế tại hạ viện.” [Báo Tuổi trẻ, số ngày 05/08/2013]

         a. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

         b. Xác định cấu trúc của văn bản.

         c. Xác định thao tác lập luận chính của văn bản.

- Phong cách ngôn ngữ báo chí - Cấu trúc diễn dịch

- Thao tác lập luận chứng minh

Bài tập 2. Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:

“ Tiếng Việt chúng ta rất đẹp, đẹp như thế nào đó là điều khó nói . Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào, cũng như ta không thể nào phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên. Nhưng đối với chúng ta là người Việt Nam, chúng ta cảm thấy thưởng thức một cách tự nhiên cái đẹp của tiếng ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và dân ca, lời văn của các nhà văn lớn. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp”. [Phạm Văn Đồng]

       a. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
       b. Xác định phong cách ngôn ngữ và các thao tác lập luận của văn bản.

- Phương thức biểu đạt nghị luận - Phong cách ngôn ngữ chính luận

- Thao tác lập luận bình luận, giải thích.

Bài tập 3. Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:

“Hạnh phúc lắm chứ, bởi có ai được sinh ra một cách dễ dàng đâu. Mỗi người mẹ mang nặng đẻ đau 9 tháng 10 ngày, ấp ủ trong lòng đứa con dần khôn lớn. Trong cõi lòng ấm áp của người mẹ, một tế bào lớn dần lên thành một sinh linh. Tôi có cảm giác nó xảy ra như một phép màu, mà hình như cũng cần thêm chút cơ duyên. Như tôi đã bắt duyên với cuộc đời này, như hàng triệu con người đã bắt duyên và sinh ra trên cuộc đời này. Nhưng cũng có hàng triệu thai nhi, có lẽ vì không nắm được sợi tơ ấy mà bị tước đi quyền sống. Ở Việt Nam có những nơi người ta gọi là ngọn đồi của những thiên thần, nhưng là thiên thần bị cha mẹ - vì một lí do nào đó - nhẫn tâm bỏ rơi. Hàng ngàn nấm mồ tí xíu trắng toát nằm lạnh lẽo với chút khói nhang vương vất và tấm lòng xót thương từ những người hảo tâm không ruột rà máu mủ. Không thể thống kê hết mỗi năm có bao nhiêu hài nhi bị phá bỏ, chỉ biết một phần trong số đó đã được đưa về nghĩa trang này, kín những đồi rộng. Thế nên, được sinh ra là đã là một sự may mắn, là hạnh phúc hơn biết bao đứa trẻ chưa từng một lần chạm tới cuộc đời.” [Internet]

       a. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?        b. Xác định cấu trúc của văn bản.

       c. Xác định phong cách ngôn ngữ và các thao tác lập luận của văn bản.

- Phương thức biểu đạt nghị luận

- Cấu trúc Tổng – phân – hợp

- Phong cách ngôn ngữ chính luận

- Thao tác lập luận bình luận, chứng minh.

Bài tập 4: Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:

“Nhờ sự tự lập, ý chí và nghị lực ngay từ lúc mới sinh loài hươu cao cổ mới có những khả năng sinh tồn giữa cuộc sống hoang dã nhiều hiểm nguy. Con người chúng ta cũng vậy, hãy học cách sống tự lập và nghị lực ngay từ khi còn nhỏ, từ những việc làm nhỏ bé nhất: tự làm bài tập thay vì xem sách giải, tự dọn dẹp phòng thay vì nhờ mẹ, học cách nấu ăn để những khi mẹ vắng nhà, hai bố con vẫn có một bữa cơm đầy đủ, ấm cúng,… Chúng ta hãy học cách tự giải quyết những vấn đề của mình thay vì than vãn, phàn nàn, trách cứ,… Cuộc sống luôn chứa đựng những khó khăn bất ngờ, nếu không chuẩn bị sẵn những kĩ năng sống như vậy, chúng ta sẽ dễ dàng trượt dốc, thất bại và gục ngã. Hơn nữa, sự nâng đỡ của những người xung quanh không phải là mãi mãi. Cha mẹ không thể đi cùng ta đến hết cuộc đời, những người bạn còn có cuộc sống riêng, những gánh nặng riêng của họ. Chúng ta không thể sống trông chờ, phụ thuộc vào người khác mãi. Bởi vậy, để vượt qua thử thách, để không bị tụt hậu, đào thải, không có cách nào hơn là chúng ta phải đi xuyên qua nó. Và có thể bạn không tin nhưng chắc chắn, sau mỗi lần vượt qua nó, bạn sẽ trưởng thành hơn, thậm chí có thể khám phá ở bản thân những năng lực đặc biệt mà thường ngày chúng ta không nhận ra. Nói cách khác, những "đá tảng" giữa đường đi hay những "giông bão" của cuộc đời sẽ giúp chúng ta hoàn thiện mình hơn về cả nhân cách lẫn tâm hồn”.

       a. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

       b. Xác định cấu trúc của văn bản.

       c. Xác định phong cách ngôn ngữ và các thao tác lập luận của văn bản.

- Phương thức biểu đạt nghị luận

- Cấu trúc quy nạp

- Phong cách ngôn ngữ chính luận

- Thao tác lập luận bình luận, so sánh

A. DẠNG CÂU HỎI NHÂN BIẾT

1] Câu hỏi xác định phong cách ngôn ngữ: Cần nắm chắc đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ [PCNN]:+ PCNN sinh hoạt thường sử dụng nhiều từ ngữ có tính chất khẩu ngữ, câu tỉnh lược;+ PCNN nghệ thuật thường sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, đa nghĩa;+ PCNN chính luận thường sử dụng từ ngữ liên quan tới đời sống chính trị, xã hội;+ PCNN báo chí thường sử dụng từ ngữ có tính đưa tin, tính thời sự, có nguồn chỉ dẫn;+ PCNN khoa học thường sử dụng các thuật ngữ khoa học;

+ PCNN hành chính thường sử dụng từ ngữ và các kiều câu có sẵn theo quy định.

2] Câu hỏi xác định phương thức biểu đạt Cần nắm chắc các dấu hiệu nhận biết:+ Tự sự thường có các yếu tố kể, trần thuật, có sự kiện, nhân vật, trình bày theo trình tự thời gian, không gian nào đó;+ Biểu cảm thường có những lớp từ ngữ thể hiện cảm xúc, tình cảm là chủ yếu [từ biểu cảm, từ cảm thán...];+ Miêu tả thường có những từ ngữ mô tả đối tượng, làm đối tượng hiện ra với những đặc điểm cụ thể;+ Thuyết minh thường giới thiệu, cung cấp thông tin khách quan về đối tượng được nói tới;+ Nghị luận có yếu tố lập luận, thể hiện ý kiến, quan điểm của người viết về vấn đề nào đó.

* Lưu ý: Một văn bản có thể có nhiều phương thức biểu đạt nhưng nó chỉ có thể được viết theo một phong cách ngôn ngữ.

3] Một số văn bản đặc trưng:+ Truyện, kịch: Phương thức biểu đạt chính là tự sự+ Tùy bút: Phương thức chính: thuyết minh, tự sự, biểu cảm, miêu tả+ Thơ: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

+ Văn bản nghị luận: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Lập luận [Chương trình Ngữ văn THCS gọi là lập luận]

4]   Câu hỏi xác định các thao tác lập luận

Cần nắm chắc các đặc điểm nhận biết:+ Thao tác giải thích: thường có yếu tố giảng giải, cắt nghĩa: A là.. .B là...+ Thao tác phân tích: thường chia tách những vấn đề lớn thành những vấn đề nhỏ: A... .A1....A2+ Thao tác chứng minh: Làm rõ, làm sáng tỏ qua các dẫn chứng..+ Thao tác bình luận: hướng có yếu tố bàn bạc, bày tỏ ý kiến, quan điểm [đồng ý, không đồng ý, quan điểm riêng về vấn đề nghị luận...]+ Thao tác so sánh: thường có yếu tố dùng để so sánh, đối chiếu: A là B, như B, giống B....;

+ Thao tác bác bỏ: thường có yếu tố dùng để phản bác, phủ định, bác bỏ lại một vấn đề nào đó.

B. DẠNG CÂU HỎI THÔNG HIỂU

Đây là dạng câu hỏi thứ hai trong phần Đọc hiểu. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện với yêu cầu: Xác định chủ đề; xác định nội dung chính của văn bản; chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản; chỉ ra những tác phẩm khác có nội dung gần gũi với văn bản; chi ra hoàn cảnh lịch sử được đề cập trong văn bàn....Với dạng câu hỏi này học sinh cần lưu ý các kỹ năng giải quyết như sau:-       Câu hỏi xác định chủ đề cần:4- Xác định những từ ngữ có tính chất then chốt [là những từ ngữ chứa đựng nội dung cốt lõi của văn bản; nó có thể xuất hiện ở nhan đề hoặc được lặp đi lặp lại; thường là thành phần chính của câu...].+ Xác định câu chủ đề của văn bản. [Vì câu chủ đề thường chứa đựng nội dung, câu chủ đề có thể đứng đầu, đứng cuối hoặc ở vị trí khác tùy theo cách thức triển khai văn bản.,];+ Nếu không xác định được từ ngữ then chốt hoặc câu chủ đề thì có thể dựa vào những từ ngữ cùng trường nghĩa. Trường nghĩa nào có nhiều từ ngữ thì những nét chung về nghĩa của nó là một gợi ý để xác định nội dung.-       Câu hỏi thuộc phần hoàn cảnh lịch sử thì ngoài việc đọc kỹ vãn bản, xác định nội dung đề cập còn chú ý thêm cả nguồn dẫn về thời gian sáng tác...-       Câu hỏi xác định chủ đề phải căn cứ vào các từ ngữ lặp đi, lặp lại nhiều lần; mối liên hệ, gắn kết giữa các ý, các vế, các câu [cùng nói về vấn đề gì, nhấn mạnh điều gì ?]-       Câu hỏi chỉ ra biện pháp tu từ thì phải xác định được tên gọi của BPTT?, BPTT đó thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh, cách nói nào? [chỉ rõ biểu hiện, minh chứng].

* Lưu ý: Trình bày ngắn gọn, rõ ràng [có thể gạch đầu dòng], dùng những từ, cụm từ chuẩn xác và sắc để diễn tả.

C. DẠNG CÂU HỎI VẬN DỤNG

Đây là dạng câu hỏi trọng tâm nhất của phần Đọc hiểu [được nhiều điểm và góp phần phân loại lực học của học sinh]. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện với những yêu cầu: Giải thích ý nghĩa nhan đề; đặt nhan đề; nêu tư tưởng, chủ đề, cảm xúc chủ đạo của đoạn trích; phân tích giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng; giải thích, nêu ý nghĩa của từ, cụm từ, câu, hoặc một đoạn nhỏ hơn trong văn bản; nhận xét tình cảm, thái độ của tác giả đối với vấn đề được đề cập; đề xuất giải pháp; nêu ngắn gọn bài học kinh nghiệm được rút ra...Với dạng câu hỏi này học sinh cần lưu ý các kỹ năng giải quyết như sau:-       Câu hỏi lí giải ý nghĩa nhan đề của văn bản cần:+ Giải thích được nghĩa tường minh của nhan đề: Đặt ra và trả lời câu hỏi: A là gì?+ Xác định nghĩa hàm ẩn [nghĩa biểu tượng] của nhan đề. Muốn vậy, phải đặt nhan đề trong mối liên hệ với nội dung, đối tượng được đề cập trong văn bản,-       Câu hỏi đặt tiêu đề cho văn bản, cần:+ Dựa vào nội dung để khái quát lên thành tiêu đề+ Lựa chọn những từ ngữ đích đáng nhất, ngắn gọn, chính xác và hấp dẫn nhất để đặt tiêu đề-       Câu hỏi giải thích nội dung, ỷ nghĩa của từ, cụm từ, câu, hoặc một đoạn nhỏ hơn trong văn bản, cần:+ Giải thích nghĩa tường minh, nghĩa cụ thể+ Đặt từ, cụm từ, câu đó vào trong ngữ cảnh cụ thể là văn bản, trong mối liên hệ với những từ, những câu khác để giải thích nghĩa của chúng.-       Câu hỏi xác định thải độ tình cảm tác giả cần:+ Thái độ tình cảm của tác giả có thể bộc lộ một cách trực tiếp ngay trong văn bản qua hệ thống những từ ngữ cảm thán, biểu cảm hoặc những từ ngữ có liên quan đến thái độ tình cảm như: yêu, ghét, buồn, vui, nhớ...

+ Thái độ, tình cảm của tác giả không thể hiện trực tiếp mà thể hiện gián tiếp thông qua giọng điệu, cách sử dụng từ ngữ, cách xưng gọi với đối tượng được nói tới.

- Câu hỏi trình bày cảm nhận và phân tích về một chi tiết, hình ảnh, một từ ngữ, hoặc một câu trong đoạn văn bản cần:+ Xác định được nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật mà bản thân cảm nhận được qua chi tiết, hình ảnh đó.+ Phân tích, lí giải được nó đặc sắc ở chỗ nào?[Phân tích các yếu tố từ nghệ thuật đến nội dung, liên hệ với đời sống, bản thân...]+ Thể hiện được cảm xúc chân thực của mình qua cách diễn đạt... [Tránh lối viết sáo rỗng, hô khẩu hiệu]*       Lưu ý: Trong dạng câu hỏi vận dụng có hai phần: Câu hỏi vận dụng thấp và câu hỏi vận dụng cao. Trong đó dạng câu hỏi vận dụng cao góp phần phân loại bài làm học sinh và sẽ là hệ câu hỏi được sử dụng nhiều trong đề thi THPT Quốc Gia từ năm 2018 trở đi [với yêu cầu của Bộ GD-ĐT là tăng dần độ khó trong các đề thi]. Chính vì vậy để công phá và chinh phục số điểm cao nhất, học sinh cần chú ý dành nhiều thời gian và tập trung tư duy giải quyết dạng câu hỏi này,+ Về kiến thức: cần huy động tổng lực từ kiến thức trong sách vở và kiến thức trong đời sống thực tế, kiến thức phần tiếng việt và kiến thức phần làm văn để phối kết hợp trong cách cắt nghĩa, lý giải.

+ Về kỹ năng; Trước hét đọc kỹ yêu cầu câu hỏi, xác định nội dung trọng tâm cần triển khai, sử dụng câu từ sắc trả lời ngắn gọn đúng và trúng

Xem thêm >>> Biện pháp tu từ chính xác nhất

Trên đây là một số dạng câu hỏi đọc hiểu mà Cunghocvui muốn gửi đến bạn, hy vọng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho quá trình học tập của bạn. Chúc bạn học tập tốt

Chủ Đề