Cách sử dụng ích mẫu

Cây ích mẫu [Leonurus japonicus Houtt.], họ Bạc hà [Lamiaceae] là cây thuộc thảo sống hàng năm, cao độ 0,5-1m. Thân đứng, hình vuông, có rãnh dọc.

Lá mọc đối có cuống dài, lá ở gốc gần như tròn, lá giữa dài, xẻ sâu thành thùy hẹp, các thùy có răng cưa nhọn.

Cụm hoa thành những vòng dày đặc ở kẽ lá. Tràng hoa màu trắng hồng, hoặc tím hồng.

Quả nhỏ, 3 cạnh, nhẵn.

Là cây mọc hoang hoặc được trồng để lấy nguyên liệu làm thuốc ở nhiều địa phương trong cả nước; có nhiều ở Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình…

Bộ phận dùng làm thuốc là phần cây trên mặt đất và hạt [sung úy tử]. Tùy theo cách sử dụng, có thể tiến hành chế với rượu, giấm… Thành phần hóa học chủ yếu của ích mẫu là alcaloid: leonurin, stachydrin, ngoài ra còn có flavonoid, rutin.

2. Các tác dụng chữa bệnh của cây ích mẫu 

  • Ích mẫu có tác dụng tăng co bóp tử cung cô lập của thỏ, tác dụng ngừa thai. Với thành phần leonurin có tác dụng tăng cường sức co bóp tim ếch cô lập; với huyết áp [mèo], lúc đầu hạ, sau bình thường; ngoài ra, ích mẫu còn tác dụng chống kết tập tiểu cầu, tác dụng tăng bài tiết nước tiểu.
  • Theo y học cổ truyền , ích mẫu có tác dụng hành huyết thông kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh can nhiệt, ích tinh, giải độc.
  • Dùng trị kinh bế, kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ huyết ứ đau bụng, hoặc mắt mờ, cao huyết áp, trị bệnh trĩ hoặc rò ở hậu môn.
  • Liều dùng, ngày 8-16g, dạng thuốc sắc.
  • Người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, có thai không nên dùng.
  • Hạt ích mẫu có tác dụng sáng mắt, ích tinh, hạ áp.

Trong y học cổ truyền ích mẫu có thể được chế biến như sau:

  • Ích mẫu cắt đoạn: Lấy ích mẫu tươi đã phơi khô bỏ rễ, cắt thành từng đoạn dài 3–5cm. Trường hợp các thân và cành to, dài thì bạn cần nhúng nước, ủ mềm rồi mới cắt đoạn, sau đó phơi khô.

  • Ích mẫu chích rượu: Cho ích mẫu vào rượu với tỷ lệ ích mẫu 10kg, rượu 3kg, trộn đều, ủ một đêm. Dùng lửa nhỏ sao dược liệu cho đến khi có màu hơi đen.

  • Ích mẫu chích giấm: Tẩm giấm vào ích mẫu [10kg ích mẫu : 2kg giấm] ủ rồi sao vàng.

  • Ích mẫu chế: Chuẩn bị ích mẫu 10kg, giấm 1kg, gừng tươi 2kg, rượu 1kg, muối ăn 200g, nước sôi. Đầu tiên, giã nát gừng rồi vắt nước. Dùng nước sôi pha muối rồi trộn với giấm và rượu, xong cho hỗn hợp phụ liệu này vào ích mẫu trộn kỹ, ủ chừng 1 giờ, phơi khô.

3. Thành phần hóa học có trong ích mẫu

Các nhà khoa học đã phân lập được hai alkaloid có trong phần cây ích mẫu trên mặt đất là leonurin và stachydrin. Hàm lượng leonurin cao nhất ở giai đoạn đầu khi cây ra quả và thấp nhất ở giai đoạn ra hoa. Ngược lại, hàm lượng stachydrin lại cao nhất trước giai đoạn nở hoa và thấp nhất ở giai đoạn đầu ra quả.

Theo Viện Dược liệu, ích mẫu ở Việt Nam có 3 alkaloid, trong đó có alkaloid với nitơ bậc 4 và 3 flavonoid có rutin, 1 glucosid có khung steroid.

Trong quả ích mẫu, một số peptid vòng cũng đã được phân lập và xác định cấu trúc.

​​​​​​​

4.Một số chứng bệnh thường dùng ích mẫu:

– Ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ, đồng lượng 12g, sắc uống, ngày một thang.

– Ích mẫu trị viêm thận gây phù: 40-100g sắc nóng hoặc phối hợp với xa tiền, bạch mao căn, đồng lượng 16g, sắc uống.

– Ích mẫu trị mắt đau, sưng đỏ: sung úy tử, cúc hoa, hạt muồng ngủ, hạt mào gà trắng, sinh địa, mỗi vị 10g, sắc uống.

– Ích mẫu giúp tử cung co hồi sau đẻ: ích mẫu 36g, đương quy 9g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày.

5. Lưu ý, thận trọng khi sử dụng ích mẫu

Trước khi sử dụng ích mẫu, bạn nên lưu ý những gì?

Ích mẫu có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không nên dùng. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng ích mẫu với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.

Mức độ an toàn của vị thuốc ích mẫu

Chưa có đủ thông tin về việc sử dụng ích mẫu trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn nên thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc y sĩ y học cổ truyền trước khi dùng thảo dược này.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Kích thước chữ hiển thị

Viên ích mẫu OP.CIM của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC. Thành phần chính là cao dược liệu với: Ích mẫu [Herba Leonuri japonici]; hương phụ [Rhizoma Cyperi]; ngải cứu [Herba Artemisiae vulgaris]. Thuốc dùng điều trị: Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh. Rối loạn kinh nguyệt trong thời kỳ mới có kinh và tiền mãn kinh. Các triệu chứng trong giai đoạn tiền mãn kinh như cảm giác nóng bừng mặt, nhức đầu, cáu gắt, đau bụng.

Viên ích mẫu OP.CIM được bào chế ở dưới dạng viên nang cứng số 0, một đầu màu nâu nhạt, một đầu màu nâu tím; bóng, không dính bột thuốc bên ngoài. Bên trong có chứa bột thuốc màu nâu, vị đắng. Hộp gồm 02 vỉ, 05 vỉ x 10 viên.

Thuốc Viên ích mẫu OP.CIM được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
  • Rối loạn kinh nguyệt trong thời kỳ mới có kinh và tiền mãn kinh.
  • Các triệu chứng trong giai đoạn tiền mãn kinh như cảm giác nóng bừng mặt, nhức đầu, cáu gắt, đau bụng.

Dược lực học

Chưa có dữ liệu.

Dược động học

Chưa có dữ liệu.

Viên ích mẫu OP.CIM được dùng đường uống.

Liều dùng

Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt trong thời kỳ mới có kinh và tiền mãn kinh:

Uống mỗi lần 2 viên, ngày 3 lần trong thời gian 10 ngày trước khi hành kinh.

Các triệu chứng trong giai đoạn tiền mãn kinh như cảm giác nóng bừng mặt, nhức đầu, cáu gắt, đau bụng:

Uống mỗi lần 2 viên, ngày 3 lần đến khi các triệu chứng được kiểm soát. Hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

    Chưa ghi nhận được báo cáo về phản ứng có hại của thuốc. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai.

Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Cho đến nay chưa có thông tin báo cáo về các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Chống chỉ định.

Thời kỳ cho con bú

Chống chỉ định.

Tương tác thuốc

Cho đến nay chưa có thông tin báo cáo về tương tác thuốc.

Nơi khô, mát, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Tờ Hướng dẫn sử dụng Thuốc Viên ích mẫu OP.CIM.

Ngay từ thời xa xưa trong dân gian đã có câu ca dao ví von về tác dụng trị bệnh của cây ích mẫu đối với phụ nữ: “Nhân trần, ích mẫu đi đâu/ Để cho gái đẻ đớn đau thế này!”. Ngay cái tên “ích mẫu” là đã gợi lên sự có ích cho phụ nữ rồi.

Ích mẫu còn có tên gọi khác là ích minh, cây sung úy, làm ngài, xác điến, cây chói đèn [Tày], chạ linh lo [Thái]. Tên khoa học là Leonurus heterophyllus, họ Lamiaceae, là loại cây mọc hoang hoặc được trồng ở nước ta và nhiều nước khác trên thế giới. Là loại cây giàu dược tính nên đã dùng làm thuốc và ghi đầu tiên trong sách “Bản kinh”.

Ở nước ta ích mẫu mọc hoang và trồng khắp các địa phương ở ven sông, ven suối, ven đường, các bãi và ruộng hoang nơi có đất nhẹ đủ ẩm. Là loại cỏ sống 1 - 2 năm, cao 0,6 - 1m. Thân hình vuông, ích phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu, lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa, lá trên cùng phần lớn không chia thùy và hầu như không cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu.

Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây thường gọi là ích mẫu thảo; quả thường gọi là sung uý tử. Sau khi trồng được 3 - 4 tháng, khi cây bắt đầu ra hoa mới cắt để lại các chồi gốc cho cây tiếp tục phát triển. Thu hoạch cây vào lúc trời nắng, rửa sạch, dùng tươi, hay phơi trong râm để héo đem nấu cao, hoặc phơi khô để dùng dần. Ngoài cây ích mẫu mô tả trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L. [tạm gọi là cây ích mẫu hoa to] vì cây này khác cây ích mẫu nói trên ở hoa to hơn, dài hơn, lá phía trên vẫn chia 3 thùy. Sự khác nhau giữa 2 cây là lá trên cùng không chia thùy, tràng hoa dài 9 - 12mm, môi trên, môi dưới gần bằng nhau... Leonurus heterophyllus lá trên cùng xẻ 3 thùy, tràng hoa dài 15 - 20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên...

Thành phần hóa học: toàn cây ích mẫu chứa leonurin, atachydrin, leonuridin. Ích mẫu Việt Nam chứa 3 alcaloid [trong đó có alcaloid có N bậc 4], 3 flavonosid [trong đó có rutin], 1 glucosid có khung steroid. Hạt chứa leonurin. Y học nhận thấy các hoạt chất của ích mẫu có tác dụng trên tử cung, huyết áp, tim mạch, hệ thần kinh, kháng sinh đối với một số vi trùng; ngoài ra có tác dụng đối với viêm thận và phù thũng cấp.

Đông y cho rằng, ích mẫu có vị cay đắng, tính mát, đi vào kinh can và tâm bào nên có tác dụng hoạt huyết, khứ ứ, sinh tân [thải huyết ứ, sinh huyết mới], tiêu thủy nên còn là thuốc có tác dụng trị nhiều bệnh cho chị em như điều kinh tiêu thủy, chữa kinh nguyệt không đều [rối loạn kinh nguyệt], đau bụng kinh, kinh nguyệt ra nhiều, máu ứ tích tụ sau khi sinh đẻ, làm an thai, giảm đau, làm dễ đẻ, thống kinh, bế kinh, phù nề cổ trướng... Hạt dùng vào thuốc phụ khoa, làm cho dạ con mau co lại, co tử cung, làm thuốc lợi tiểu. Hạt ích mẫu có vị cay, tính hơi ấm, tác dụng bổ can thận, ích tinh sáng mắt, bổ huyết, hoạt huyết và điều kinh. Mỗi ngày dùng 6 - 12g thân lá hoặc hạt sắc uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa chữa bệnh sưng vú, chốc đầu, lở ngứa... Tuy nhiên, nếu dùng ích mẫu quá liều có thể gây sảy thai.

Cách dùng là hằng ngày dùng 10 - 30g bằng cách nấu, sắc, hãm. Cụ thể liều dùng 9 - 30g cây [thân lá] hoặc dùng 4,5 - 9g hạt, sắc nước uống. Cũng có thể dùng cây nấu cao. Dùng riêng hoặc phối hợp với ngải cứu, hương phụ, nghệ đen. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đặp trị mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sưng vú và chốc đầu.

Chú ý: không dùng ích mẫu cho người huyết hư không ứ, đồng tử giãn. Phụ nữ đang mang thai uống quá liều có thể gây tai biến chảy máu nhiều.

Bài thuốc dùng ích mẫu

Kinh nguyệt không đều, thấy kinh trước kỳ [ngắn vòng], kinh ít, đau bụng trước khi thấy kinh: dùng 20g thân lá sắc uống 10 ngày kể từ ngày thứ 14 sau kỳ kinh.

Viêm thận cấp và phù thũng: ích mẫu tươi 180 - 240g, nấu với 700ml nước và cô lại còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Chữa sau khi đẻ phù thũng, hoặc có thai đi đứng nhiều, xuống máu chân: dùng ích mẫu 20g, ngưu tất, rau dừa nước mỗi vị 15g sắc uống.

Suy nhược toàn thân và cằn cỗi ở phụ nữ: ích mẫu 30 - 60g, nấu với trứng gà hay thịt gà, ăn bình thường.

Thuốc bổ huyết điều kinh: ích mẫu 80g, nghệ đen [nga truật] 60g, ngải cứu 40g, hương phụ 40g, hương nhu 30g. Tất cả sao vàng tán bột mịn, luyện với mật, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20 viên.

Hạt ích mẫu [sung úy tử]: chữa phù thũng, thiên đầu thống, thông tiểu.

Một số món ăn thuốc trị bệnh từ ích mẫu

Trị rối loạn kinh nguyệt: canh trứng gà ích mẫu rất tốt cho chị em kinh nguyệt không đều.

Trị các trường hợp bế kinh, mất kinh, dùng món “Đậu đen hầm ích mẫu thảo”: ích mẫu thảo 30g [gói trong vải xô], đậu đen 30g, đường đỏ 30g. Nấu đến khi đậu đen chín nhừ, vớt bỏ bã thuốc, thêm 30ml rượu khuấy đều cho uống.

Trị phụ nữ kinh nguyệt không đều, dùng “Canh trứng gà ích mẫu”: ích mẫu thảo 50g, hồng hoa 10g, sài hồ 10g, trứng gà 2 quả. Tất cả cùng đem nấu, khi trứng chín, đập bỏ vỏ trứng, đặt tiếp 2 cái trứng chín vào nồi nấu tiếp; vớt bỏ bã thuốc, cho thêm ít đường và gia vị, ăn trứng và uống nước canh, chia ăn sáng và tối.

Trị bế kinh, tắt kinh sớm do huyết hư suy nhược cơ thể, dùng “Chè ích mẫu đại táo: ích mẫu thảo 30g, đại táo 30 quả, gừng tươi 20g, đường 60g. Tất cả cùng đem nấu nước cho uống thay nước chè. Ngày sắc 1 lần, cho uống trong ngày. Uống vào trước kỳ kinh 5 - 10 ngày liền.

BS. HOÀNG XUÂN ĐẠI


Video liên quan

Chủ Đề