Cách tính ca máy trong xây dựng

Nguyên giá ca máy hiện nay được định nghĩa tại điểm [c] – Mục 1.1 – Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BXD như sau:

– Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.– Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy [không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo], thuế nhập khẩu [nếu có], chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt [lần đầu tại một công trình], chi phí chuyển giao công nghệ [nếu có], chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế VAT.

– Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này và các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí gián tiếp trong dự toán xây dựng công trình.

[Theo mục 1.1 – Phụ lục 1 – Thông tư 11/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 15.2.2020]

Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:

+

Khảo sát nguyên giá máy thi công của các doanh nghiệp hoạt động trên địabàn tỉnh về lĩnh vực thiết bị công trình xây dựng, kinh doanh cung cấp, cho thuê máymóc, thiết bị xây dựng, doanh nghiệp xây dựng có thiết bị máy móc xây dựng; báogiá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để

đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;


+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá ca máy;+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc nguyên

giá máy tham chiếu của Bộ Xây dựng tại Phụ lục 2 Thông tư này.

[Theo mục 1.1 – Phụ lục 1 – Thông tư 11/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 15.2.2020]

Như vậy, nhìn vào các định nghĩa và nguyên tắc trên rõ ràng việc xác định nguyên giá ca máy là công việc rất khó khăn và phức tạp khi thực hiện lập và phê duyệt dự toán các công trình cụ thể. Do đó đứng trên góc độ là một tư vấn thiết kế tôi xin đưa ra các gợi ý sau đây [một lưu ý rằng nguyên giá trong phụ lục định mức hao phí ca máy ban hành kèm theo Thông tư 11/2019/TT-BXD được ghi là “tham khảo”]:

  • Hãy tham khảo nguyên giá của địa phương công bố [địa phương nơi dự kiến đầu tư xây dựng công trình]. Thông thường nguyên giá được công bố trong bảng đơn giá ca máy của địa phương;
  • Trường hợp bảng đơn giá ca máy của địa phương công bố chỉ bao gồm đơn giá ca máy và một vài yếu tố nhưng không có thông tin về nguyên giá ca máy, bạn có thể nội suy từ bảng đơn giá ca máy này để biết được nguyên giá họ sử dụng để xác định ra các đơn giá ca máy trong bảng đó là bao nhiêu. Việc thực hiện tính toán số học nội suy căn cứ vào công thức xác định giá ca máy [có thể tham khảo bài học về hướng dẫn nội suy nguyên giá ca máy trong nhóm facebook Thực hành dự toán];
  • Trường hợp các dự án lớn, một số máy rất đặc thù mà địa phương, Thông tư 11 cũng không công bố, ban hành. Như vậy khi đó dự án của bạn bắt buộc phải xây dựng nguyên giá ca máy theo các nguyên tắc nêu trên.

Trên đây là một số nội dung bàn về nguyên giá ca máy, hy vọng giúp cho bạn đọc có được cái nhìn tổng quát nhất khi ứng dụng vào thực tế. Chúc bạn đọc thành công !

KS. Uông Thắng

Mục lục bài viết

  • 1. Xác định các nội dung chi phí trong giá ca máy ?
  • 2. Xác định chi phí khấu hao ?
  • 3. Xác định chi phí sửa chữa ?
  • 4. Xác định chiphí khác
  • 5. Xác định chi phí nhân công điều khiển
  • 6.Xác định chi phí khác

Luật sư tư vấn:

Chi tiêt phương pháp xác định giá ca máy được quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư 11/2019/TT-BXD như sau:

1. Xác định các nội dung chi phí trong giá ca máy ?

Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở định mức các hao phí xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD và mặt bằng giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công, nguyên giá ca máy tại địa phương. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD được xác định theo quy định tại mục 2.

2. Xác định chi phí khấu hao ?

a] Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

Khâu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

b] Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- Ckh’: chi phí khấu hao trong giá ca máy [đồng/ca];

- G: nguyên giá máy trước thuế [đồng];

- Gth: giá trị thu hồi [đồng];

- Đkh: định mức khấu hao của máy [%/năm];

- Nca: số ca làm việc của máy trong năm [ca/năm].

c] Nguyên giá máy:

- Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mói, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

- Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để Đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy [không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo], thuế nhập khẩu [nếu có], chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt [làn đầu tại một công trình], chi phí chuyển giao công nghệ [nếu có], chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2019/TT-BXD [chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, nước, khí nén và các loại công tác xây dựng thực hiện tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành thử của một số loại máy như trạm trộn bê tông xi mãng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị tương tự.] và các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình.

- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:

+ Khảo sát nguyên giá máy thi công của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thiết bị công trình xây dựng, kinh doanh cung cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, doanh nghiệp xây dựng có thiết bị máy móc xây dựng; báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá ca máy;

+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc nguyên giá máy tham chiếu của Bộ Xây dựng tại Phụ lục 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD.

d] Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:

- Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng [ba mươi triệu đồng] trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.

- Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng [ba mươi triệu đồng].

đ] Định mức khấu hao của máy [%/năm] được xác định trên cơ sở định mức khấu hao của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD.

Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05

e] Số ca làm việc của máy trong năm [ca/năm] được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD.

3. Xác định chi phí sửa chữa ?

Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy.

a] Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:

Trong đó:

- Csc: chi phí sửa chữa trong giá ca máy [đồng/ca]

- Đsc: định mức sửa chữa cùa máy [% năm]

- G: nguyên giá máy trước thuế VAT [đồng]

- Nca: số ca làm việc của máy trong năm [ca/năm].

b] Định mức sửa chữa của máy [% năm] được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD.

Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05

c] Nguyên giá máy trước thuế [G] và số ca làm việc của máy trong năm [NCA] xác định như quy định tại điểm c, e mục 1.1.

d] Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.

4. Xác định chiphí khác

a] Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng

Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.

Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.

b] Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- Cnl: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy [đồng/ca];

- Đnlì: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;

- Gnlì: giá nhiên liệu loại i;

- Kpì: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;

- n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.

c] Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công được xác định theo quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư ll/2019/TT-BXD.

d] Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:

- Giá xăng, dầu: theo thông cáo báo chí giá xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Petrolimex phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;

- Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp vói thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.

đ] Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:

- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;

- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;

- Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.

e] Trường hợp các loại máy để thực hiện một số loại công tác [như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác] mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật liệu trong đơn giá của công tác đó thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhiên liệu, năng lượng.

5. Xác định chi phí nhân công điều khiển

a] Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng vói cấp bậc công nhân điều khiển máy.

b] Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- Nì: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;

- Ctlì: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;

- n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy.

c] Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy trong một ca làm việc của một loại máy được xác định số lượng, thành phần và cấp bậc thợ điều khiển quy định tại Phụ lục so 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD.

d] Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.

đ] Trường hợp các loại máy để thực hiện một số loại công tác [như khảo sát xây dựng, thí nghiệm và một số loại công tác khác] mà chi phí nhân công điều khiển máy đã tính vào chi phí
nhân công trong đon giá thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhân công điều khiển.

6.Xác định chi phí khác

a] Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- Ck: chi phí khác trong giá ca máy [đồng/ca];

- Gk: định mức chi phí khác của máy [% năm];

- G: nguyên giá máy trước thuế [đồng];

- Nca: số ca làm việc của máy trong năm [ca/năm].

b] Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở định mức chi phí khác của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư 11/2019/TT-BXD. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này thì định mức chi phí khác của máy được xác định theo quy định tại mục 2.

c] Nguyên giá máy trước thuế [G] và số ca làm việc của máy trong năm [Nca] xác định như quy định tại điểm c, e mục 1.1.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực xây dựng, đất đai, nhà ở -Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay:Luật sư tư vấn pháp luật đất đai,tư vấn luật xây dựngtrực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số:1900.6162, Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc.

Luật Minh Khuê[tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề