Cách tính điểm của học sinh cấp 2

Bạn đang gặp rắc rối, khó khăn về xếp loại học lực cấp 2 cho học sinh của mình, vậy hãy tham khảo ngay cách xếp loại học lực cấp 2 được Taimienphi.vn cập nhật và chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Học lực giỏi hạnh kiểm khá xếp loại gì?

I. Tại sao phải xếp loại, đánh giá học sinh?

Việc xếp loại, đánh giá học lực của học sinh sẽ do giáo viên phụ trách nhằm hình thành các nhận định và phán đoán kết quả công việc, dựa vào phân tích các thông tin để đối chiếu với mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra trước đó, từ đó đưa ra các hướng giải quyết nhằm cải thiện và nâng cao về chất lượng giáo dục.

Mục đích của việc xếp loại học lực cấp 2, cấp 3 là:

- Làm sáng tỏ được chất lượng giáo dục đạt hay chưa đạt, tình trạng các kiến thức, thái độ của học sinh đối với chương trình dạy học. Bên cạnh đó, thông qua việc xếp loại có thể phát hiện ra những sai sót, điều chỉnh kịp thời.

- Đánh giá và xếp loại giúp các em học sinh có cơ hội điều chỉnh thái độ, tinh thần học tập. Từ đó, học sinh một ngày sẽ học tốt hơn.

II. Hướng dẫn cách xếp loại học lực cấp 2

1. Các căn cứ để đánh giá xếp loại học lực

Thứ nhất, Để đánh giá và xếp loại được học lực cho các học sinh thì bạn cần phải dựa các yếu tố dưới đây:

* Dựa vào kết quả từng môn học với thang điểm 10 theo bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định. Các môn học mà học sinh cấp 2 theo học gồm có:

- Toán học- Ngữ văn và tiếng Việt- Hóa học- Vật lý- Ngoại ngữ- Sinh học- Giáo dục công dân- Địa lý- Lịch sử- Mỹ thuật- Lao động kỹ thuật

- Thể dục

* Chế độ cho điểm

Chế độ cho điểm theo số lần kiểm tra các môn học. Trong một năm học sẽ chia thành 2 học kỳ, tùy từng môn học mà mỗi học kỳ, học sinh sẽ phải làm bài kiểm tra ít nhất theo dạng là kiểm tra miệng, viết 1 tiết, kiểm tra cuối học kỳ.

- Môn học có ít nhất là 4 tiết/tuần: kiểm tra 7 lần- Môn học có từ 2,5 tới 3 tiết/tuần: kiểm tra 6 lần

- Môn học có tối đa là 2 tiết/tuần: kiểm tra 4 lần

Đối với những học sinh chưa có điểm kiểm tra miệng thì có thể thay thế bằng bài kiểm tra 15 phút. Đối với các môn học trong phân phối chương trình không quy định kiểm tra viết tiết cần kiểm tra 15 phút để có đủ số lần theo quy định.

* Hệ số các loại kiểm tra

- Kiểm tra miệng hoặc kiểm tra viết 15 phút: tính hệ số 1- Kiểm tra 1 tiết: tính hệ số 2

- Kiểm tra học kỳ: tính hệ số 3

2. Tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại học lực cấp 2

Dựa vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm thì xếp loại học lực sẽ chia thành 5 loại, cụ thể:

- Loại giỏi: Điểm trung bình các môn học sẽ đạt ít nhất là 8 điểm.- Loại khá: Điểm trung bình các môn học sẽ đạt ít nhất là 6,5 - 7,9 điểm.- Loại trung bình: Điểm trung bình các môn học sẽ đạt từ 5,2 -6,4 điểm.- Loại yếu: Điểm trung bình các môn học sẽ đạt từ 4,0 - 4,9 điểm.

- Loại kém: Là loại không đạt các tiêu chuẩn xếp loại ở trên.

3. Dùng kết quả xếp loại học lực học sinh THCS

Xếp loại học lực học sinh cấp 2 sẽ giúp các giáo viên đánh giá, xếp học sinh có được lên lớp hay không và xếp loại khen thưởng các học sinh khá, giỏi, cụ thể:

* Dùng kết quả xếp loại học lực để xét học sinh lên lớp

Các học sinh sẽ được lên lớp nếu như đáp ứng đủ hai điều kiện dưới đây:

- Cả năm, học sinh được xếp loại học lực và đạo đức từ trung bình trở lên.
- Nghỉ học không vượt quá 45 ngày trong cả năm học.

* Học sinh cho ở lại lớp nếu

- Nghỉ học vượt quá 45 ngày/năm học.- Học lực cả năm kém.

- Hạnh kiểm và học lực xếp loại yếu cả năm.

* Thi lại các môn và rèn luyện trong hè

Đối với các học sinh không thuộc học sinh cho ở lại lớp sẽ được nhà trường tạo điều kiện cho thi lại, học tập và ôn luyện trong hè:

- Thi lại môn học
- Điểm bài thi lại được dùng thay thế cho điểm trung bình cả năm môn đó. Khi tính lại, các học sinh có điểm trung bình cả năm trên 5 điểm là đạt tiêu chuẩn lên lớp.

Hy vọng với chia sẻ về cách xếp loại học lực cấp 2 trên đây sẽ giúp bạn có nhiều thông tin bổ ích và thú vị. Các thầy cô tham khảo thêm tổng kết điểm và xếp loại học sinh theo lớp, khối trong SMAS để đánh giá từng học sinh trong lớp học của mình.

Việc xếp loại học lực cấp 2 là một yếu tố quan trọng và cần thiết trong hoạt động giáo dục, bên cạnh hạnh kiểm để có thể đánh giá được năng lực của các học sinh. Để có thể xếp loại học lực cho các học sinh của mình dễ dàng, chúng ta cùng xem hướng dẫn cách xếp loại học lực THCS dưới đây.

Giải toán lớp 11 Bài 1, 2 trang 174 SGK Đại Số - Đạo hàm cấp hai Giải bài tập trang 23 SGK Toán 9 Tập 1 Giải bài tập trang 54 SGK Toán 5, Luyện tập Giải toán lớp 11 Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 140, 141 SGK Đại Số - Hàm số liên tục Giải bài tập trang 160 SGK toán 3 Giải bài tập trang 102 SGK toán 2

Thông tư 22 [năm 2021] nêu rõ cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, gồm kết quả học tập theo môn học và kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học.

Kết quả học tập của học sinh theo môn học

Cụ thể, đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét [ở cấp THCS là 4 môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, còn cấp THPT là 5 môn Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp], trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 1 trong 2 mức: Đạt hoặc Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá Đạt hoặc Chưa đạt theo tiêu chí như sau:

+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt. 

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn được tính như sau:

Trong đó, ĐĐGtx là điểm đánh giá thường xuyên; ĐĐGgk là điểm đánh giá giữa kì; ĐĐGck là điểm đánh giá cuối kì.

Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học 

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Tuy nhiên, nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 2 mức trở lên so với mức đánh giá Tốt hoặc Khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 1 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Khen thưởng

Hiệu trưởng sẽ tặng giấy khen thưởng cuối năm học danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 6 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9 điểm trở lên.

Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

Ngoài ra, Hiệu trưởng cũng có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.

Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. 

Cách xếp kết quả học tập này được áp dụng từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6; từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11; từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Thanh Hùng

Thay vì “công cụ” chủ lực là điểm số, theo thông tư 22 [năm 2021] được Bộ GD-ĐT ban hành áp dụng cho học sinh trung học, sẽ sử dụng cả hình thức nói, viết để đánh giá sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của học sinh.

Việc khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến” từ trước đến nay sẽ không còn tồn tại theo quy định mới về đánh giá học sinh THCS và THPT của Bộ GD-ĐT, áp dụng từ lớp 6 năm nay và với các khối lớp khác ở những năm tới.

Đại diện Bộ GD-ĐT đã làm rõ những nội dung trong thông tư 22 vừa ban hành quy định việc đánh giá học sinh THCS và THPT, sẽ thực hiện ngay từ ngày 5/9 năm nay với học sinh lớp 6.

Video liên quan

Chủ Đề