Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nghỉ thai sản

Phương thức trợ cấp thôi việc
Cách tính và thời gian chi trả trợ cấp thôi việc

- Người sử dụng lao động có áp dụng Chế độ trợ cấp thôi việc phải trợ cấp cho người lao động nghỉ việc với mức lương bình quân trên 30 ngày tương ứng với 1 năm làm việc liên tục [Khoản 1 Điều 8, Điểm 4 Điều 2「Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」, và Điểm 6 Khoản 1, Khoản 2 Điều 2「Luật tiêu chuẩn lao động」].

· "Mức lương bình quân" là Tổng số tiền lương được chi trả chia cho tổng số ngày trong trong vòng 3 tháng trước ngày phát sinh lí do phải tính khoản tiền này.

· Nếu mức lương bình quân thấp hơn mức lương bình thường của người lao động, thì mức lương bình thường sẽ được lấy làm mức lương bình quân.

Trợ cấp thôi việc =

[[lương bình quân ngày × 30 ngày] × tổng thời gian làm việc liên tục] ÷ 365

- Nếu người lao động nghỉ việc thì trong 14 ngày kể từ ngày phát sinh lí do trợ cấp [nếu có lí do đặc biệt thì có thể lùi ngày trợ cấp theo sự thỏa thuận giũa 2 bên], người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. [Điều 9 「Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động」].

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ thai sản

- Nếu thời gian nghỉ trước khi sinh và thời gian nuôi con nằm trong thời gian tính lương bình quân thì tiền lương đã trả trong 2 khoảng thời gian đó được khấu trừ khỏi tổng mức lương và thời gian tính lương bình quân [Điểm 3 và 5 Khoản 1 Điều 2「Luật tiêu chuẩn lao động」].

- Khi tính mức lương trung bình theo Điểm 6 Điều 2 của 「Luật Tiêu chuẩn Lao động」liên quan đến người lao động giảm thời gian lao động trong thời kì nuôi con, thời gian làm việc bị giảm được loại trừ khỏi thời gian tính lương trung bình cho những người lao động đã giảm giờ làm việc trong thời gian nuôi con [Khoản 4 Điều 19-3「Luật về Hỗ trợ quan hệ lao động gia đình và bình đẳng giới」].

Ví dụ về việc tính trợ cấp thôi việc
Trường hợp tiền lương bao gồm cả trợ cấp thôi việc

Ví dụ 1 Khi không công nhận tiền lương bao gồm trợ cấp thôi việc

Cam kết trả trước một khoản tiền nhất định thay cho trợ cấp thất nghiệp, cùng với mức lương tháng hay lương ngày mà chủ lao động và nhân viên trả cho người lao động hằng tháng hay hằng ngày sẽ là cam kết vi phạm và bị vô hiệu hóa theo luật cưỡng chế. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động trả một khoản tiền cho người lao động trên danh nghĩa là trợ cấp thôi việc mà không có nguyên nhân gì về mặt pháp luật đối với người lao động, thế nên một mặt người lao động chịu thiệt hại khi nhận số tiền đó, mặt khác lại nhận được lợi ích đáng kể từ cùng số tiền đó. Vì vậy người lao động phải trả lại số tiền với danh nghĩa là trợ cấp thôi việc này cho người sử dụng lao động vì nó là lợi ích không chính đáng. [Phán quyết của Toà án tối cao ngày 20 tháng 5, 2010, Quyết định 2007C90760 ].

Ví dụ 2 Trường hợp công nhận tiền lương bao gồm trợ cấp thôi việc

Trong trường hợp tiền lương, không chỉ có sự đồng thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc gộp các khoản trợ cấp thôi việc theo lương tháng hay lương ngày và không trả thêm khoản nào khác khi thôi việc, khi xem xét số tiền với danh nghĩa là trợ cấp thôi việc phân biệt với tiền lương được chỉ định, và số tiền lương khấu trừ khoản trợ cấp danh nghĩa thì nội dung trong hợp đồng lao động bao gồm cam kết chia trợ cấp thôi việc chỉ được áp dụng trong trường hợp không gây bất lợi cho người lao động khi chiếu theo hợp đồng lao động hay luật tiêu chuẩn lao động, người sử dụng lao động và người lao động phân biệt tiền lương, cam kết chi trả thêm khoàn tiền trợ cấp thôi việc danh nghĩa đã định. Tuy nhiên, cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động không được áp dụng khi cam kết này chỉ mang tính hình thức nhằm phân chia trợ cấp thôi việc để không phải chi trả khoản trợ cấp thôi việc.[Phán quyết của Toà án tối cao ngày 13 tháng 12, 2012, Quyết định 2012C7706 ].

Trường hợp thời gian tính trợ cấp thôi việc gồm thời gian nghỉ phép

- Trong thời gian tính lương bình quân mà thời gian tương ứng như sau thì tiền lương được chi trả trong 2 khoảng thời gian này được khấu trừ khỏi tổng số tiền và thời gian tính lương bình quân [ Khoản 1 Điều 2 「Luật tiêu chuẩn lao động」].

Thời gian bị loại trừ trong việc tính mức lương bình quân

Thời gian trong vòng 3 tháng kể từ ngày người lao động đang ký kết hợp đồng lao động và thử việc bắt đầu thời gian thử việc

Thời gian nghỉ việc do trách nhiệm của người sử dụng lao động

Thời gian nghỉ trước và sau khi sinh

Thời gian nghỉ dưỡng cho bị thương hay bị bệnh

Thời gian nghỉ nuôi con

Thời gian nghỉ do các hành vi đình công, phá hoại, đóng cửa nơi làm việc.

Thời gian không đi làm được hay nghỉ do thực hiện nghĩa vụ quân sự [ngoại trừ trường hợp nhận được trợ cấp]

Thời gian nghỉ việc mà nhận được phê duyệt của người sử dụng lao động với lí do không phải là bị bệnh, bị thương ngoài giờ làm việc.

- Nếu thời gian nghỉ mà quá 3 tháng và vượt quá thời gian tiêu chuẩn tính lương bình quân thì phải lấy ngày đầu tiên nghỉ làm ngày phát sinh lí do tính lương bình quân rồi tính lương bình quân dựa trên 3 tháng trước [Bộ lao động việc làm, tham khảo trang 13『Tuyển tập các câu hỏi liên quan đến Luật đảm bảo Trợ cấp thôi việc cho người lao động』].

Video liên quan

Chủ Đề