Cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng

“Trai lớn lấy vợ, gái lớn gả chồng” đó là qui luật tự nhiên của con người và tạo hoá, nhưng cả trai lẫn gái trước ngưỡng cửa hôn nhân đều chưa hiểu thấu được sự quan trọng của hôn nhân. Họ thường quan niệm hôn nhân là sự kết thúc của tình yêu, là xong bổn phận của mình với gia đình và xã hội. Theo luật hôn nhân và gia đình thì Quan hệ hôn nhân là Quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được xác lập khi tuân thủ các quyền của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và phải được đăng kí tại cơ quan đăng kí kết hôn có thẩm quyền. Về nguyên tắc thì tài sản được xác lập theo chế độ sở hữu chung hợp nhất trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên vợ hoặc chồng vẫn có quyền có tài sản riêng. Như vậy Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được hiểu như thế nào? Có được pháp luật công nhận không? … Bài viết này sẽ phân tích cho bạn khi nào được công nhận là Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Căn cứ để xác nhận Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo điều 43 luật Hôn nhân gia đình như sau:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Ví dụ trước khi kết hôn với chị A, anh B có mua một căn hộ chung cư. Giấy tờ sở hữu đứng tên của anh. Sau khi kết hôn, anh không xác nhập căn nhà vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó, căn nhà vẫn là tài sản riêng của anh.
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này, mặc dù tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân nhưng do được tặng cho, thừa kế riêng nên nó vẫn thuộc về tài sản riêng.

Ví dụ: A và B kết hôn năm 2009, năm 2015 bố mẹ của A tặng riêng cho A 1 chiếc ô tô. Như vậy, ô tô là tài sản riêng của A.

Lưu ý: để được công nhận là tài sản riêng thì phải có căn cứ chứng minh tài sản được tặng cho, thừa kế riêng. Nếu không có căn cứ chứng minh, tài sản sẽ bị xem là tài sản chung.

  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân gia đình.

Theo đó, nếu trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản đã phân chia cũng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã phân chia được xem là tài sản riêng.

Trừ trường hợp:

Việc thỏa thuận này nhằm trốn tránh nghĩa vụ:

a] Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b] Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c] Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d] Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ] Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e] Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc phân chia ảnh hưởng ảnh tới lợi ích của gia đình, quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

Vợ chồng có thỏa thuận khác. 

 Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Ví dụ như các đồ dùng trang điểm, trang sức của vợ được pháp luật công nhận là tài sản riêng của vợ

  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy Luật Trí Hùng đã đưa ra cách xác định Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bạn đọc khi cần tư vấn về hôn nhân gia đình, thủ tục ly hôn, phân chia tài sản khi ly hôn vui lòng liên hệ:

Trân trọng ./.

Xác định tài sản riêng của vợ chồng là căn cứ để phân chia tài sản khi ly hôn. Trong thực tế nhiều vợ chồng cũng muốn xác định rõ tài sản chung và riêng.

Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng

Dựa trên các quy định trên có thể xác định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

Một, tài sản có trước khi kết hôn gồm:

– Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Hai, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân:

–  Tài sản được thừa kế riêng 

–  Tài sản được tặng cho riêng 

–  Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người

–  Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Cụ thể, quy định đối với các loại tài sản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP; bao gồm các loại tài sản sau:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi người.

– Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng.

Như vậy, có thể thấy việc xác định tài sản là tài sản riêng của một bên vợ, chồng thì phải dựa vào 03 yếu tố chính gồm: Nguồn gốc tài sản, thời điểm tạo lập tài sản, thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng. Chính vì vậy, việc chứng minh tài sản riêng cũng chính là đi chứng minh 3 yếu tố trên.

Cách thức chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng

Về nguồn gốc của tài sản:

Phải xác định được tài sản đó có được bắt nguồn từ đâu:

+ Tài sản được tặng cho riêng cá nhân hay là được thừa kế

+ Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không

+ Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa

Về thời điểm tạo lập tài sản:

Phải xác định được thời điểm cá nhân có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn.

Về nguyên tắc; tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng.

Thỏa thuận của vợ chồng:

Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Hai yếu tố trên về: Nguồn gốc tài sản; thỏa thuận hợp pháp khác. Cụ thể, đó là các thỏa thuận sau:

+ Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân [Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình];

+ Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn [Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình];

+ Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.

Điều này có nghĩa, cho dù tài sản đó có nguồn gốc và thời điểm rõ ràng được xác định là tài sản riêng của một bên vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình và bạn cũng có đầy đủ giấy tờ chứng minh đây là tài sản riêng, nhưng nếu trước đó, vợ chồng bạn đã từng ký 1 trong 3 loại thỏa thuận nêu trên một cách hợp pháp thì việc xác định tài sản đó là tài sản chung hay riêng chỉ cần dựa theo thỏa thuận để xác định mà thôi.

Mặt khác, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận “nguyên tắc suy đoán” trong việc chứng minh tài sản riêng của một bên vợ chồng, đó là: Nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung [Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình]. Do vậy, nếu không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng.

>> Xem thêm: Mẫu đơn cam kết tài sản riêng

Trên đây là những ý kiến đóng góp của LAWKEY. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào? Công ty luật FBLAW hướng dẫn cụ thể như sau:

Sau khi thoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhiều cặp vợ chồng không biết cách xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

  • Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
  • Tài sản do vợ, chồng tại ra,
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
    [trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này;]
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được hướng dẫn cụ thể tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chìm đắm, bị chôn giấu, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Thứ hai: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được tặng, cho,thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận xác lập là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Cho đến bây giờ, nhiều cặp vợ chồng khi đã về chung sống với nhau rồi nhưng vẫn còn e ngại về chuyện làm rõ đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng. Đây cũng chính là một trong các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp tài sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm của vợ, chồng sau này.

Việc Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng rõ ràng ngay từ ban đầu lúc kết hôn sẽ phần nào hạn chế mâu thuẫn. Từ đó, gia đình yên ấm, bố mẹ hạnh phúc và con cái cũng có mái ấm để phát triển hoàn thiện.

Trên đây là tư vấn của Công ty FBLAW chúng tôi về cách Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ bạn mọi vấn đề liên quan đến pháp luật dân sự, hình sự, kinh tế, doanh nghiệp,…

Video liên quan

Chủ Đề