Cách xưng hô trong hoàng cung thời xưa

1. Tước hiệu:

*Từ thời Hán mới bắt đầu có các tước hiệu dưới đây. Trước đó chỉ gọi chung là Quốc lão/Quốc mẫu

Bà của vua = Thái hoàng thái hậu

Cha vua [người cha chưa từng làm vua] = Quốc lão

Cha vua [người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con] = Thái thượng hoàng

Mẹ vua [chồng chưa từng làm vua] = Quốc mẫu

Mẹ vua [chồng đã từng làm vua] = Thái hậu

Mẹ kế [phi tử của vua đời trước] = Thái phi

*Theo quy định Hoàng hậu sẽ thành Thái hậu nên trường hợp vua là con phi tần thì mẹ ruột vua chỉ được phong Thái phi

2. Xưng hô khi nói chuyện:

Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta

Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân

*Khi nói chuyện với người dưới cấp thì sẽ gọi thẳng tên hoặc gọi theo tước hiệu…

====================

II. Vua

1. Tước hiệu:

Thời Hạ – Thương – Chu: Vương

Thời Xuân Thu – Chiến Quốc:

  • Vua các nước lớn: Vương [ví dụ: Sở vương, Ngô vương…]
  • Vua các nước nhỏ [chư hầu] : Hầu/Công/Bá [ví dụ: Trần hầu, Tề công….]

Thời Tần trở về sau: Hoàng đế

Riêng các vua đầu triều Nguyên và Thanh: Đại Hãn

2. Tự xưng:

Thời Hạ – Thương – Chu: Vương/Ta

Thời Xuân Thu – Chiến Quốc: Quả nhân

Thời Tần: Trẫm

Chư hầu thời Tam Quốc: Cô gia

Sau thời Tam Quốc: Trẫm/Quả nhân

Riêng các vua đầu triều Nguyên và Thanh: Ta

3. Xưng hô khi nói chuyện:

Xưng hô với Thái thượng hoàng/Thái hậu… : Phụ hoàng, mẫu hậu, …

Xưng hô với chư hầu : Hiền hầu hoặc gọi theo tước hiệu

Xưng hô với hậu phi…: Ái hậu/ái phi..

Xưng hô với hoàng tử, công chúa…: Hoàng nhi hoặc gọi theo tước hiệu hoặc gọi tên thân mật…

Xưng hô với các quần thần : Chư khanh/chúng khanh/ái khanh…

====================

III. Hậu phi

1. Tước hiệu: Phân theo cấp bậc theo quy định

Link chi tiết: nhấp vào đây

2. Xưng hô khi nói chuyện:

– Xưng hô với Thái thượng hoàng/Thái hậu… : Phụ hoàng, mẫu hậu, …

Tự xưng: Thần thiếp

– Xưng hô với vua: bệ hạ/hoàng thượng/đại vương….

Tự xưng: Thần thiếp…

– Xưng hô với các phi tử khác: tỷ/muội hoặc theo tước hiệu…

– Xưng hô với hoàng tử, công chúa…: Hoàng nhi hoặc theo tước hiệu hoặc gọi tên thân mật…

– Xưng hô với các quan, cung nhân..: Theo tước hiệu, chức quan…

Tự xưng: Bổn cung

====================

IV. Con vua

1. Tước hiệu: Thường kèm theo thứ tự [ví dụ: đại công chúa…]

– Con trai vua [gọi chung] :

  • Thời Hạ – Thương – Chu tới thời nhà Tần: Công tử
  • Thời nhà Hán đến thời nhà Minh: Hoàng tử
  • Thời nhà Thanh: A ca

– Con gái vua [gọi chung] = Hoàng nữ/công chúa/cách cách [thời nhà Thanh]

– Hoàng tử được chỉ định sẽ lên ngôi = Đông cung thái tử/Thái tử

Vợ Thái tử :

  1. Vợ lớn = Thái tử phi
  2. Vợ bé = Trắc phi/thứ phi

*Thời Tây Hán phân cấp bậc:

  1. Thái tử phi
  2. Lương đệ
  3. Nhụ tử
  4. Phu nhân

*Thời Đường phân cấp bậc:

  1. Thái tử phi
  2. Lương đệ
  3. Lương Viên
  4. Thừa Huy
  5. Chiêu Huấn
  6. Phụng Nghi

– Vợ Hoàng tử/A ca

  1. Vợ lớn = Hoàng tử phi/Hoàng túc/Đích phúc tấn [thời nhà Thanh]
  2. Vợ bé = Trắc phi/Thứ phi/Trắc phúc tấn [thời nhà Thanh]

– Chồng Công chúa/Cách cách = Phò mã/Nghạch phò

Lưu ý: Các vị hoàng tử khi đã trưởng thành thường được phong tước Vương kèm theo đất phong.

2. Xưng hô khi nói chuyện:

– Xưng hô với Thái thượng hoàng/Thái hậu… : Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu…

Tự xưng: Nhi thần hoặc xưng tên

– Xưng hô với vua: Phụ hoàng/Phụ vương…

Tự xưng: Nhi thần/Hoàng nhi hoặc xưng tên

– Xưng hô với hậu phi:

  • Xưng hô với Hoàng hậu: Mẫu hậu/Hoàng hậu nương nương/Vương hậu nương nương….
  • Xưng hô với mẹ ruột: Mẫu phi/mẫu thân
  • Xưng hô với phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi “Tước hiệu + nương nương”

Tự xưng: Nhi thần…

– Xưng hô với các hoàng tử, công chúa khác: Hoàng huynh, Hoàng tỷ, Hoàng muội, Hoàng đệ…

– Xưng hô với các quan, cung nhân..: Theo tước hiệu, chức quan…

Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa, …

====================

V. Vương

**Vương gia/Thân vương: Tước hiệu ban cho anh em hoặc con của vua

1. Tước hiệu:

Tên đất phong + vương/thân vương [ví dụ: Lương vương, Ung thân vương…]

2. Xưng hô khi nói chuyện:

– Xưng hô với Thái thượng hoàng/Thái hậu/Hoàng đế/Hoàng hậu… : Theo tước hiệu…

Tự xưng: Thần/Nhi thần [tùy thân phận]

– Xưng hô với các quan, cung nhân..: Theo tước hiệu, chức quan…

Tự xưng: Bổn vương/Cô gia

3. Tước hiệu trong vương phủ

– Vợ Vương gia/Thân vương:

  1. Vợ lớn = Vương phi/Đích phúc tấn
  2. Vợ bé = Trắc phi/Thứ phi/Trắc phúc tấn
  3. Phu nhân [ngang với thiếp]

– Con Vương gia/Thân vương:

  • Con trai = Quận vương/Bối lặc
  • Con trai kế thừa vương vị = Thế tử
  • Con gái = Quận chúa/Cách cách
  • Con dâu = Quân vương phi/Phúc tấn/Phu nhân
  • Con rể = Quận mã/Ngạch phò

Quận vương/Bối lặc: Tước hiệu ban cho con cháu của vua

1. Tước hiệu:

Quận vương hoặc Bối lặc [Thời nhà Thanh, Kỳ chủ Bát kỳ ngang với Bối lặc]

2. Xưng hô khi nói chuyện:

– Xưng hô với Thái thượng hoàng/Thái hậu/Hoàng đế/Hoàng hậu… : Theo tước hiệu…

Tự xưng: Thần/Nhi thần [tùy thân phận]

– Xưng hô với các quan, cung nhân..: Theo tước hiệu, chức quan…

Tự xưng: Bổn quận vương/ta…

3. Tước hiệu trong vương phủ

– Vợ Quận vương /Bối lặc:

  1. Vợ lớn = Quận vương phi/Phúc tấn
  2. Vợ bé = Phu nhân

– Con Quận vương /Bối lặc:

  • Con trai = Công tử/thiếu gia
  • Con gái = Tiểu thư

====================

VI. 1 số tước hiệu và cách xưng hô khác

1. Tước hiệu:

Anh/em trai của vua = Vương…

Chị/em gái của vua = Công chúa/Cách cách hoặc Thái Công chúa…

Con trai Thái tử [được chọn kế vị] = Hoàng thái tôn

Cháu trai Thái tử [được chọn kế vị] = Hoàng thành tôn

Cha Thái hậu/Hoàng hậu = Quốc trượng

Em trai Thái hậu/Hoàng hậu = Quốc cữu

2. Xưng hô

Ông/bà = Hoàng gia gia/Hoàng tổ mẫu…

Bác = Hoàng bá phụ…

Chú = Hoàng thúc phụ/Hoàng thúc…

Cậu = Hoàng cữu phụ

Cô = Hoàng cô cô

Anh = Hoàng huynh

Chị dâu = Hoàng tẩu

Chị = Hoàng tỷ

Em trai = Hoàng đệ

Em gái = Hoàng muội

Còn lại xưng hô theo tước hiệu hoặc gọi giống gia đình thường dân

====================

Bài viết là công sức sưu tầm tư liệu và biên tập trong nhiều tháng nên mong các bạn không mang đi bất cứ đâu. Cảm ơn

Trong thời phong kiến, những thứ bậc và cách xưng hô hoàng tộc Việt Nam ít nhiều chịu ảnh hưởng của triều đại Trung Quốc, song cũng có điểm riêng biệt. Vậy trong hoàng tộc có cách xưng hô như thế nào? Để giải đáp băn khoăn này bạn đừng vội bỏ qua chia sẻ bên dưới nhé!

Hiện nay vẫn còn khá nhiều người thắc mắc về chức vị và cách xưng hô ngoại hiệu hoàng thất. Bạn cũng là một trong số đó, vậy hãy cùng chúng tôi khám phá ngay thôi nào:

Cách xưng hô trong hoàng tộc thời phong kiến rất đa dạng

- Cha vua[tức là người cha chưa từng làm vua]: Quốc lão.

- Cha vua[người cha đã làm vua rồi truyền ngôi cho người con]: Thái thượng hoàng.

- Mẹ vua[chồng chưa một lần làm vua]: Quốc mẫu.

- Mẹ vua[chồng đã làm vua]: Thái hậu.

- Anh trai của vua: Gọi là hoàng huynh.

- Chị gái của vua: Được gọi là hoàng tỉ.

- Vua: Gọi là hoàng thượng.

- Vua của đế quốc[thống trị những nước chư hầu]: Hoàng đế.

- Em trai của vua: Gọi là hoàng đệ.

- Em gái của vua: Gọi là hoàng muội.

- Bác của vua: Được gọi là hoàng bá.

- Chú của vua: Hoàng thúc.

- Vợ của vua: Hoàng hậu nương nương/Hoàng hậu.

- Cậu của vua: Được gọi là quốc cữu.

- Cha vợ của vua: Quốc trượng.

- Con trai của vua: Chính là hoàng tử.

- Con trai của vua[người sẽ lên ngôi]: Thái tử/Đông cung thái tử.

- Vợ của hoàng tử: Hoàng túc.

- Vợ của Thái tử: Hoàng phi.

- Người con gái của vua: Sẽ được gọi là công chúa.

- Con rể của vua: Chính là phò mã.

- Con trai trưởng của vua chư hầu: Xưng là thế tử.

- Con gái của vua chư hầu: Xưng là quận chúa

- Chồng của quận chúa: Xưng là quận mã.

Thời phong kiến, các thứ bậc hoàng tộc xưng hô giao tiếp trong hoàng cung như thế nào? Cùng chuyên trang theo dõi mục bên dưới để hiểu rõ hơn nhé bạn:

Các thê thiếp[kể cả vợ] khi nói chuyện với vua sẽ xưng là thần thiếp

- Vua tự xưng :

+ Quả nhân: Sử dụng cho tước nào cũng được.

+ Trẫm: Chỉ cho Vương/Hoàng đế.

+ Cô gia: Chỉ sử dụng cho Vương trở xuống.

- Vua gọi những quần thần: Chúng khanh hoặc chư khanh.

- Vua gọi cận thần[nếu được sủng ái]: Xưng là ái khanh.

- Vua gọi người vợ[được sủng ái]: Là ái phi. Nếu không thì gọi: [Họ] + Chức vị. Chẳng hạn như: Lan quý phi…

- Vua gọi vua chư hầu: Chính là hiền hầu.

- Hoàng hậu, vua gọi con[khi còn nhỏ]: Được gọi là hoàng nhi.

- Người con khi tự xưng với vua cha: Sẽ là nhi thần.

- Con gọi vua cha: Là phụ hoàng.

- Con vua gọi mẹ: Là mẫu hậu.

- Những quan tâu vua: Thánh thượng hoặc bệ hạ.

- Các thê thiếp[kể cả vợ] khi nói chuyện với vua xưng là thần thiếp.

- Hoàng thái hậu giao tiếp với quan: Ai gia.

- Khi nói chuyện với vua các quan tự xưng là Hạ thần.

- Khi nói chuyện với quan to hơn[hơn phẩm hàm] các quan tự xưng là hạ quan.

- Quan xưng với dân thường là bản quan.

- Dân thường xưng với quan là đại nhân.

- Khi nói chuyện với quan, dân thường xưng là thảo dân.

- Người làm việc vặt ở cửa quan dọn dẹp, chạy giấy… gọi là nha lại/nha dịch/sai nha.

- Con trai, con gái nhà quyền quý gọi là công tử, tiểu thư.

Theo Namlundidong18.wordpress.com

Video liên quan

Chủ Đề