Chị m điều khiển xe máy tự giác dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ. trong trường hợp này chị m đang

Ông đề nghị cho biết: Pháp luật quy định về mức xử phạt khi không chấp hành tín hiệu đèn vàng và đèn đỏ như thế nào? Trường hợp vi phạm nhưng chậm nộp phạt thì được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải  ban hành theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 quy định:

“3.31. Xe mô tô [hay còn gọi là xe máy] là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

3.32. Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3”.

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về hệ thống báo hiệu đường bộ quy định tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: “a] Tín hiệu xanh là được đi; b] Tín hiệu đỏ là cấm đi; c] Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải  ban hành theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 quy định như sau: “10.3.2 Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.

Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác theo quy định của Luật Giao thông đường bộ”.

Như vậy, theo quy định đã nêu trên thì khi tham gia giao thông có tín hiệu vàng bật sáng thì người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch dừng. Trường hợp phương tiện đã tiến sát đến hoặc đã vượt quá vạch dừng, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp.

* Mức xử phạt khi không chấp hành tín hiệu đèn vàng và đèn đỏ

Theo quy định tại điểm e khoản 4 và điểm b Khoản 10 Điều 6  Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đường bộ và đường sắt, theo đó quy định xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: “Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”. Như vậy, theo quy định trên thì khi người điều khiển xe máy vượt đèn vàng hay đèn đỏ thì đều bị coi là không chấp hành tín hiệu đèn giao thông và sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. 

* Về vấn đề chậm nộp phạt

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về vấn đề nộp phạt chậm như sau: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Như vậy, có thể thấy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà ông Q không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Số tiền nộp phạt = số tiền phạt +[số tiền phạt x 0,05% x số ngày vượt quá].

Như Quỳnh

Đỗ Như Quỳnh

Mục lục bài viết

  • 1. Đi xe máy Không xi nhan?
  • 2. Tư vấn về pháp luật giao thông?
  • 3. Xác định ai đúng, ai sai ?
  • 5. Xử phạt vi phạm hành chính?
  • Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê

1. Đi xe máy Không xi nhan?

Chào Luật sư! Luật sư cho hỏi em đi xe rẽ phải quên không xi nhan và bị công an xử phạt. Vậy Luật sư cho hỏi xử phạt như vậy có đúng không?

Luật sư tư vấn:

Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi muốn chuyển hướng phải giải tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ nếu không thực hiện theo sẽ là vi phạm Luật giao thông.

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Việc điều khiển xe chuyển hướng mà không có tín hiệu báo rẽ [không xi nhan] sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

>> Xem thêm: Mức phạt nồng độ cồn vượt mức khi điều khiển xe máy, ô tô năm 2022

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ [trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức];

>> Như vậy việc điều khiển xe máy chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo hướng rẽ [không xi nhan] sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Nếu bị xử phạt sẽ bị lập biển bản với số tiền là 350.000 đồng.

Vậy trong trường hợp của bạn rẽ phải mà không có tín hiệu báo hướng rẽ [không xi nhan] thì bị Cảnh Sát Giao Thông dừng xe xử phạt với mức xử phạt 500.000 đồng là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp Luật. Nên đối với trường hợp này chị nên chấp hành xử phạt theo quy định của pháp Luật không nên có hành vi chống đối.

2. Tư vấn về pháp luật giao thông?

Xin kính chào luật sư! Kính thưa luật sư, tôi có một việc mong được luật sư tư vấn như sau: Người nhà tôi đi xe đạp khi qua đường không quan sát đã bị một chiếc ôtô 7 chỗ đâm phải dẫn đến tử vong, sau khi tai nạn xảy ra bên Công an đã về làm việc đầy đủ, nhưng chưa có kết luận bên nào đúng, bên nào sai.

Nhưng theo những người chứng kiến vụ việc thì tôi được biết người nhà tôi đi xe đạp qua đường không quan sát nên tôi nghĩ người nhà tôi đã sai. Vậy tôi xin được hỏi luật sư một số câu hởi như sau:

1. Sau khi công an giao thông đã đo đạc, khám nghiệm tử thi, xử lý mọi việc nhưng chưa có thông báo gì cho gia đình tôi, vậy phía gia đình tôi phải làm những gì để có thể nhận được sự trả lời từ phía công an?

>> Xem thêm: Hành vi gây ô nhiễm môi trường bị xử phạt như thế nào ?

2. Nếu trường hợp Công an kết luận người nhà tôi bị tai nạn sai hoàn toàn thì sẽ xử lý như thế nào? Hai bên cần phải làm những thủ tục gì? Có khởi tố vụ việc không?

3. Nếu người nhà tôi sai thì bên gây tai nạn có phải bồi thường không? Mức bồi thường như thế nào?

4. Nếu có bồi thường nhưng hai bên gia đình thỏa thuận được thì không cần thiết phải ra tòa phải không? Thủ tục để thực hiện như thế nào? Mong luật sư thông cảm vì tôi không am hiểu luật nên hỏi hơi nhiều, mong sớm nhận được hồi đáp của luật sư.

Người gửi:V.H

>> Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm:Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm: Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát các cấp; Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố: Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình. Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận mọi kiến nghị khởi tố và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết. Viện kiểm sát giải quyết kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết kiến nghị khởi tố nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục.

Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

>> Xem thêm: Điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi xử phạt ra sao ? Bao nhiêu tuổi thì được lái xe

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:– Làm chết người;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự, an toàn trong hoạt động giao thông đường bộ, đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý.

Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào tham gia giao thông đường bộ có năng lức trách nhiệm hình sự.

Về hình phạt: Mức hình phạt của tội được chia thành 4 khung, cụ thể như sau:

Khung một [Khoản 1]:Có mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung hai [Khoản 2]:Có mức phạt từ 03 năm đến 10 năm.

Khung ba [Khoản 3]:Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khung bốn [Khoản 4]:Có mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Hình phạt bổ sung: Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nếu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

>> Xem thêm: Đăng hình người khác, đăng video lên mạng xã hội facebook thì bị xử phạt thế nào ? Phạm tội gì ?

Vấn đề bồi thường thiệt hại do tính mạng và sức khỏe bị xâm phạm: việc bồi thường trước hết do các bên thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường. Nếu các bên không thể tự thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.

Theo Bộ Luật dân sự 2015 quy định:

Việc bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết.

- Chi phí hợp lý cho việc mai táng

- Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.

- Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.

3. Xác định ai đúng, ai sai ?

>> Xem thêm: Đi sai làn đường bị xử phạt như thế nào theo luật giao thông ?

Trên đường 2 chiều, tôi xin nhan để xin sang đường từ trái qua phải [lúc này là 18h30'] đã đi qua hết vạch vàng giữa đường thì bất ngờ một chiếc xe chạy theo hướng ngược lại với em không có đèn xe tông vào xe em, người này có chở theo 1 người ngồi sau, người ngồi sau bị gãy tay.

Xe của cả hai bên đều bị hư hại, và bản thân tôi nhận thấy xe của tôi bị hư hại nặng hơn và chính tôi cũng bị gãy những hai ngón tay đồng thời cũng bị xây xát bầm dập nhiều chỗ. Tuy nhiên phía bên kia lại khẳng định là do tôi sai và yêu cầu tôi bồi thường thiệt hại về cả xe lẫn người nhưng tôi không đồng ý.

Luật sư phân tích:

Căn cứ theo quy định tại điều 584 Luật dân sự 2015 có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. “

Ngoài ra tại điều 585 Luật dân sự 2015 cũng có quy định như sau về nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Bên cạnh đó, việc xử lý vi phạm hành vi đi ngược chiều của thanh niên kia được quy định cụ thể khoản 5, điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có thể bị xử phạt hành chính như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

>> Xem thêm: Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính còn bị xử phạt nữa không ?

Từ đó, qua các quy định nêu ra ở trên, ta nhận thấy ở tình huống này, người sai chính là người đi xe máy đi ngược chiều. Hành vi đi ngược chiều trên đường là vô cùng nguy hiểm, bản thân họ có lẽ cũng nhận thức được điều đó nhưng vẫn cố tình làm thậm chí khi bạn đã đi hết vạch mà người này vẫn không ra bất cứ tín hiệu gì về việc đi ngược chiều của mình. Việc tai nạn xảy ra giữa 2 bên là điều không ai mong muốn, tuy nhiên khi xét các tình tiết thì tai nạn chính là do người đi ngược chiều gây ra mà theo luật thì người bị thiệt hại có lỗi thì sẽ không được bồi thường phần lỗi do mình gây ra. Chính vì vậy mà bạn sẽ không phải bồi thường cho người đi ngược chiều đó và người đi ngược chiều cũng sẽ không đươc bồi thường.

Như đã nói ở trên thì việc tai nạn xảy ra là điều không ai mong muốn xảy ra nên hai bên có thể hẹn gặp nhau trực tiếp trao đổi và giải thích theo quy định của pháp luật về vấn đề này để cả hai bên cùng hiểu đặc biệt là bên đi ngược chiều. Từ đó sẽ giúp cả hai bên có những phương án giải quyết tốt nhất.

5. Xử phạt vi phạm hành chính?

Chào luật sư, tôi cần sự giúp đỡ của luật sư về luật giao thông: tôi 17 tuổi điểu khiển xe máy chưa đủ tuổi nên đã bị bắt khi bị bắt, tôi có những lỗi sau đây mong luật sư giúp tôi hiểu về luật với lại mức phạt phải trả 5 lỗi gồm như sau : rẽ ko xi nhan; chưa đủ tuổi lái xe; không giấy tờ xe; không gương; không giấy phép lái xe?

Luật sư trả lời:

Tại Khoản 1 Khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

>> Xem thêm: Hành vi trộm cắp [ăn trộm] bị xử phạt như thế nào? Phân biệt tội trộm cắp và tội cướp tài sản?

=> Như vậy, với lỗi không có gương chiếu hậu bạn có thể bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng và phạt tiền từ 300.000 đồng đến 350.000 đồng đối vớikhông có Giấy đăng ký xe theo quy định.

- Tại Khoản 4 Khoản 5 Điều 21 quy định về Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

=> Bạn có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với lỗi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với lỗi không có Giấy phép lái xe.

- Và theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i] Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

=> Với lỗi rẽ không xi nhan bạn bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Kết luận: Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì với 5 lỗi: rẽ không xi nhan; chưa đủ tuổi lái xe; không giấy tờ xe; không gương; không giấy phép lái xe thì bạn có thể bị phạt tiền 2.150.000 đồng.

Trân trọng./.

>> Xem thêm: Năm 2022, sinh con thứ ba có bị xử phạt hoặc bị kỷ luật không ?

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề