Công thức hóa học của hồ tinh bột

Cùng Bách hóa dành 15 phút đọc bài Công Thức Hồ Tinh Bột Và Xenlulozo, Pthh Của Hồ Tinh Bột Và Iot. Vì mục đích cung cấp thông tin đầy đủ nhất nên mình đã tham khảo từ rất nhiều nguồn uy tín khác nhau. do đó ít nhiều sẽ có phần trùng lặp và khó hiểu, mong bạn đọc thông cảm

Saccarozơ C12H22O11 là loại đường phổ biến nhất hiện nay, có nhiều trong động vật và thực vật. Saccarozơ được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm làm nguyên liệu sản xuất bánh kẹo, nước giải khát. Bạn đang xem: Công thức bột nhão

Vậy Saccarozơ C12H22O11, Tinh bột và Xenlulozơ [C6H12O5] n có những tính chất vật lí nào? Công thức cấu tạo là gì? Điều chế và ứng dụng vào thực tế là gì, điều đó sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây.

Bạn đang xem: Công thức bột nhão

//youtu.be/pgZ7uA6oAks

A. SACCAROZO

I. Tính chất vật lí và cấu tạo phân tử Saccarozơ

1. Tính chất vật lí của Saccarozơ

– Là chất kết tinh, không màu, không mùi, vị ngọt, dễ tan trong nước.

– Nóng chảy ở 1850C

– Có nhiều trong tự nhiên trong cây mía, củ cải đường, hoa thốt nốt. Có nhiều dạng: đường phèn, đường cỏ cà ri, đường cát, đường tinh luyện, …

2. Cấu tạo phân tử của Saccarozơ

– Công thức phân tử của Saccarozơ: C12H22O11.

– Công thức cấu tạo: do 1 nhóm α-glucozơ và 1 nhóm β-fructozơ tạo thành bởi liên kết 1,2-glycosidic:

công thức cấu trúc của sucrose

II. Tính chất hóa học của Saccarozơ

– Vì gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ nên trong phân tử không còn nhóm chức anđehit, sacarozơ chỉ có tính chất của rượu đa chức.

1. Saccarozơ thể hiện tính chất hóa học của rượu đa chức

– Hòa tan Cu [OH] 2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.

2C12H22O11 + Cu [OH] 2 → [C12H21O11] 2Cu + 2H2O

2. Saccarozơ Phản ứng với Cu [OH] 2 ở nhiệt độ cao cho dung dịch đồng Saccarat màu xanh lam

2C12H22O11 + Cu [OH] 2 [C12H21O11] 2Cu + 2H2O

3. Phản ứng thủy phân saccarozơ:

C12H22O11 + H2O

C6H12O6 [glucozo] + C6H12O6 [fructozo]

Mô hình phân tử của sucrose

III. Điều chế và ứng dụng của Saccarozơ

1. Điều chế saccarozơ

– Trong công nghiệp, người ta thường sản xuất sacarozơ từ cây mía.

Cập Nhật  NEW Ux Design Là Gì – Tất Cả Các Công Việc Ui/Ux Phải Làm

2. Ứng dụng của Saccarozơ

– Dùng làm thức ăn cho người

– Là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm

– Làm nguyên liệu làm thuốc

– Dùng trong sản xuất bánh kẹo, nước giải khát

– Dùng tráng gương, tráng phích.

3. Sản xuất sacaroza

– Sản xuất sacaroza từ mía qua một số công đoạn chính thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

quy trình sản xuất đường sucrose

B. MANTOZO

Mantozơ là đồng phân của Saccarozơ

I. Cấu trúc phân tử của Mantozo

– Công thức phân tử C11H22O11.

– Công thức cấu tạo: được hình thành từ sự kết hợp của 2 gốc α-glucozơ bằng liên kết α-1,4-glycosidic:

Cấu trúc phân tử Matozoic

II. Tính chất hóa học của Mantose

– Vì khi gộp 2 gốc glucozơ thì phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm –CHO và các nhóm –OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả ancol đa chức và anđehit.

1. Mantozơ có những tính chất của ancol đa chức

– Hoà tan Cu [OH] 2 ở nhiệt độ thường tạo dung dịch màu xanh lam [phức đồng xanh].

2C12H22O11 + Cu [OH] 2 [C12H21O11] 2Cu + 2H2O

2. Mantozơ có tính chất của anđehit

– Maltose tham gia phản ứng tráng gương tương tự như glucozơ

C12H22O11 + 2AgNO3 + 2NH3 + H2O → C12H22O12 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3

3. Thủy phân Mantozo

C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6 [glucozơ]

III. Điều chế Mantose

– Thủy phân tinh bột nhờ enzim amylaza có trong mầm lúa.

C. TINH BỘT

I. Cấu trúc phân tử của tinh bột

– Công thức phân tử [C6H10O5] n.

– Công thức cấu tạo: tinh bột được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo thành mạch thẳng [amilozơ] hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và liên kết α-1. 6-glicozit tạo thành chuỗi phân nhánh [amilopectin].

Cấu trúc phân tử của tinh bột

II. Tính chất vật lý của tinh bột [C6H10O5] n.

– Màu trắng, có nhiều trong các loại hạt [gạo, mì, ngô …], các loại củ [khoai, sắn …] và hoa quả [táo, chuối …].

– Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, trương nở và vỡ ra trong nước nóng thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.

III. Tính chất hóa học của tinh bột [C6H10O5] n.

– Phản ứng của hồ tinh bột với dung dịch I2 tạo thành dung dịch có màu xanh tím. [Nếu đun nóng dung dịch mất màu, để nguội dung dịch xuất hiện lại].

⇒ Phản ứng này thường được dùng để nhận biết hồ tinh bột.

Phản ứng thủy phân:

[C6H10O5] n + nH2O → nC6H12O6 [glucozơ]

– Khi có men thì thủy phân: Tinh bột → dextrin → maltose → glucose

Cập Nhật  NEW Allergy Là Gì – Vietgle Tra Từ

IV. Điều chế tinh bột [C6H10O5] n

– Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.

6nCO2 + 5nH2O
[C6H10O5] n + 6nO2

D. XENLULOZO

I. Cấu trúc phân tử của xenlulozơ

– Công thức phân tử [C6H10O5] n.

Xem thêm: Soạn Văn 8 Viết Đoạn Văn Trong Văn Bản Tự Sự, Viết Đoạn Văn Trong Văn Bản Tự Sự

cấu trúc phân tử cellulose

II. Tính chất vật lý của xenlulozơ [C6H10O5] n.

– Là chất rắn màu trắng, dạng sợi, không mùi, không vị.

– Không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen, …

III. Tính chất hóa học của xenlulozơ [C6H10O5] n.

Phản ứng thủy phân:

[C6H10O5] n + nH2O → nC6H12O6 [glucozơ].

– Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric:

+ 3nCH3COOH → n + 3nH2O

+ 3nHNO3 → n + 3nH2O

IV. Các ứng dụng của Cellulose

– Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, nứa, gỗ, nứa, … thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình, …

– Xenlulozơ nguyên chất và gần như tinh khiết được chế tạo thành sợi, tơ tằm, giấy viết, giấy bao bì, xenlulozơ tricetat dùng làm thuốc súng. Quá trình thủy phân xenlulozơ sẽ thu được glucozơ làm nguyên liệu sản xuất etanol.

E. BÀI TẬP VỀ SACCAROZO, XENLULOZO & STARCH

Giải bài 3 trang 34 SGK Hóa học 12: a] So sánh tính chất vật lý của glucozơ, sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b] Tìm mối quan hệ cấu tạo của glucozơ, sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

* Lời giải bài 3 trang 34 SGK Hóa học 12:

a] Tính chất vật lý

Các hợp chất
Đường glucoza Xenlulo Saccarozơ Tinh bột
Màu sắc Không màu trắng Không màu trắng
Trạng thái bình thường Rắn Rắn Rắn Rắn
độ hòa tan trong nước Tan Không tan chảy Tan Hòa tan trong nước nóng [tạo thành hồ tinh bột]
Cấu trúc biểu mẫu Pha lê Sợi Kết tinh bột [vô định hình]

b] Mối quan hệ cấu tạo của glucozơ, sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

– Sucrose là một đisaccarit bao gồm một nhóm glucozơ và một nhóm fructozơ liên kết với nhau bởi một nguyên tử oxi.

– Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amylopectin. Amylose được tạo thành từ các gốc α-glucose liên kết với nhau thành chuỗi dài, xoắn và có khối lượng phân tử lớn. Còn amylopectin có cấu trúc mạng không gian gồm các chuỗi α-glucose.

Cập Nhật  NEW TXTRPT là file gì? Phần mềm & cách mở file . TXTRPT, sửa file lỗi

– Xenlulozơ là polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành chuỗi dài có phân tử khối rất lớn.

Giải bài 4 trang 34 SGK Hóa học 12: Nêu tính chất hoá học giống nhau của sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học [nếu có]

* Lời giải bài 4 trang 34 SGK Hóa học 12:

– Vì sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều thuộc loại đisaccarit và polisaccarit đều có phản ứng thuỷ phân.

– Đường sucrose thủy phân:

C12H22O11 + H2O C6H12O6 [glucozo] + C6H12O6 [fructozo]

– Tinh bột thủy phân:

[C6H10O5] n [tinh bột] + nH2O nC6H12O6 [glucozơ]

– Thủy phân xenlulozơ:

[C6H10O5] n [xenlulozơ] + nH2O nC6H12O6 [glucozơ]

Giải bài 5 trang 34 SGK Hóa học 12: Viết phương trình hóa học xảy ra [nếu có] giữa các chất sau:

a] Thủy phân sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b] Thủy phân tinh bột [có xúc tác axit], sau đó cho phản ứng với dung dịch AgNO3 / NH3 [lấy dư]

c] Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3 / H2SO4

* Giải bài 5 trang 34 SGK Hóa học 12:

a] Thủy phân sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

– Đường sucrose thủy phân:

C12H22O11 + H2O C6H12O6 [glucozo] + C6H12O6 [fructozo]

– Tinh bột thủy phân:

[C6H10O5] n [tinh bột] + nH2O nC6H12O6 [glucozơ]

– Thủy phân xenlulozơ:

[C6H10O5] n [xenlulozơ] + nH2O nC6H12O6 [glucozơ]

b] Thủy phân tinh bột [có xúc tác axit], sau đó cho SP phản ứng với dung dịch AgNO3 / NH3 dư.

– Tinh bột thủy phân:

[C6H10O5] n [tinh bột] + nH2O nC6H12O6 [glucozơ]

Sản phẩm tạo thành là glucozơ. Đối với AgNO3 / NH3. sự phản ứng lại

C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3

c] Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3 / H2SO4

n + 3nHNO3
n + 3nH2O

Giải bài 6 trang 34 SGK Hóa học 12: Để tráng bạc một số phích nước, người ta phải thủy phân 100 gam sacarozơ, sau đó thực hiện phản ứng tráng bạc. Viết các phương trình phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag sinh ra. Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.

* Lời giải bài 6 trang 34 SGK Hóa học 12:

– Theo đề bài ta có số mol sacarozơ là: nC12H22O11 = 100/342 [mol].

Phản ứng thủy phân:

C12H22O11 + H2O
C6H12O6 + C6H12O6

Saccarozơ Glucozơ Fructozơ

– Phản ứng tráng bạc:

C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3

– Theo phản ứng thuỷ phân: nglucozơ = nfructozơ = nsaccarozơ = 100/342 [mol].

– Vì glucozơ và fructozơ đều tham gia phản ứng tráng gương

⇒ nAgNO3 = nAg = 2.nC6H12O6 = 2. [100/171] = 200/171 [mol].

– Vậy theo PTPƯ tráng bạc thì khối lượng Ag sinh ra và lượng AgNO3 cần dùng là

Thể loại: Chung

Video liên quan

Chủ Đề