Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp bao lâu có tiền

3. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. 

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. 

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a] Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; b] Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; 

c] Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 

5. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại Khoản 3 Điều này được cộng dồn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo. 

6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. 

Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. 

Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. 

7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Làm bảo hiểm thất nghiệp bao lâu nhận được tiền?

Liên hệ ngay với LegalZone khi có bất kỳ thắc mắc gì cần giải đáp bạn nhé!

Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp với người lao động [Ảnh minh họa]

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp được giải thích là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cụ thể:

- NLĐ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì NLĐ và NSDLĐ của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- NSDLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

Như vậy, NLĐ có tham gia bảo hiểm thất nghiệp là đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013.

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp:

- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.

- Đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

4. Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ

4.1 Thời gian làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, thời gian làm thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4.2 Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 2 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở LĐTB&XH quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Như vậy, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của NLĐ là 20 ngày kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ.

4.3 Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp?

- Theo khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Nhật Anh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Để đảm bảo người lao động sau khi nghỉ việc sẽ được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn Luật bảo hiểm thất nghiệp. Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư của chúng tôi qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí.

Nhiều người lao động thắc mắc làm bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu lâu nhận được tiền?

Thời gian xét duyệt hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có lâu hay không?

Sau đây, Luật Quang Huy sẽ có bài viết chi tiết để giải đáp cụ thể về vấn đề này cho người lao động.



Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động như sau:

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét để quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày nộp hồ sơ nếu người lao động vẫn chưa tìm được việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm tiến hành thực hiện giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Về thời gian hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng đầu tiên thì khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a] Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Như vậy, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên người lao động sẽ mất từ 20-25 ngày làm việc.

Ví dụ:

Ngày 01/03 anh Dũng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Chậm nhất sau 20 ngày làm việc, không tính thứ bảy và chủ nhật từ ngày anh Dũng nộp hồ sơ, Trung tâm dịch vụ việc làm phải ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho anh Dũng khi xác định anh đủ điều kiện để hưởng.

Ngày bắt đầu tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh Dũng tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngày chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên là trong thời hạn 05 ngày làm việc tính kể từ ngày ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, nếu anh Dũng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, chậm nhất 1 tháng anh Dũng sẽ nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý:

Thứ nhất: Ngày làm việc trong thời hạn nêu trên không tính ngày lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Thời gian trên là thời gian tối đa, trên thực tế các thời hạn trên có thể được xử lý nhanh hơn phụ thuộc vào khối lượng hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, nhưng tối đa không quá 25 ngày làm việc.

Làm hồ sơ hưởng BHTN sau bao lâu được nhận tiền?


Hàng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

b] Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Theo đó, sau 05 ngày ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không có quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp với người lao động thì người lao động được chi trả bảo hiểm thất nghiệp từ ngày làm việc tiếp theo.

Tiếp tục ví dụ nên trên: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp từ tháng thứ 2 của anh Dũng sẽ như sau:

  • Thời gian bắt đầu tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh Dũng bắt đầu từ ngày 23/03 nên trợ cấp tháng 2 sẽ tính từ ngày 22/04 đến 23/05.
  • Tháng thứ 3 sẽ tính từ ngày 23/05 đến ngày 22/06.

Theo quy định nêu trên thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2 trở đi là trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó [tức là tính 07 ngày kể từ ngày 23/03].

Như vậy: Anh Dũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2 tính trong vòng 05 ngày này làm việc từ ngày 01/05 đến ngày 7/5. Tháng thứ 3 anh Dũng sẽ được hưởng từ ngày 4/6 đến ngày 8/6.

Trên đây là giải đáp về vấn đề làm bảo hiểm thất nghiệp bao lâu nhận được tiền.

Nếu còn vấn đề gì chưa rõ hoặc còn thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp thắc mắc.

Trân trọng ./.

Video liên quan

Chủ Đề