Để đảm bảo phương châm về lượng người nói thường phải dùng những cách nói nào sau đây

Trắc nghiệm môn Ngữ văn 9 bài 5: Các phương châm hội thoại [tiếp theo] được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu dưới đây.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

Câu hỏi trắc nghiệm môn Ngữ văn 9 bài: Các phương châm hội thoại [tiếp theo]

Câu 1: Trong giao tiếp, lời nói thiếu tế nhị và không tôn trọng người khác là vi phạm phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm quan hệ.

B. Phương châm về chất.

C. Phương châm về lượng.

D. Phương châm lịch sự

Câu 2: Phương châm quan hệ nào được thể hiện trong đoạn trích sau:

- Về đến nhà, A Phủ lẳng vai ném nửa con bò xuống gốc đào trước cửa. Pá Tra bước ra hỏi:

- Mất mấy con bò?

A Phủ trả lời tự nhiên:

- Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được. Con hổ này to lắm.

A. Phương châm quan hệ

B. Phương châm cách thức

C. Phương châm về chất

D. Phương châm về lượng

Câu 3: Hai câu tục ngữ, ca dao sau phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp?

.1. Hoa thơm ai nỡ bỏ rơi

Người khôn ai nỡ nặng lời làm chi

2. Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

A. Phương châm quan hệ

B. Phương châm cách thức

C. Phương châm lịch sự

D. Phương châm về chất

Câu 4: Để không vi phạm các phương châm hội thoại, cần làm gì?

A. Nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp

B. Hiểu được nội dung mình định nói gì

C. Biết im lặng khi cần thiết

D. Phối hợp nhiều cách nói khác nhau

Cho đoạn văn sau

"Thấy lão nằn nì, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi:

- Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?

Lão cười nhạt bảo:

- Được ạ! Tôi đã liệu đâu vào đấy... Thế nào rồi cũng xong."

[Lão Hạc, Nam Cao]

Câu 5: Câu in đậm trong đoạn trích trên đã vi phạm phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm quan hệ.

B. Phương châm về chất.

C. Phương châm về lượng.

D. Phương châm cách thức.

Câu 6: Câu thành ngữ nào dưới đây chỉ về cách nói của lão Hạc trong câu "Thế nào rồi cũng xong."

A. Điều nặng tiếng nhẹ

B. Nói úp úp mở mở

C. Đánh trống lảng

D. Nói hươu nói vượn

Câu 7: Câu "Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề" là định nghĩa cho phương châm hội thoại nào dưới đây?

A. Phương châm về lượng.

B. Phương châm về chất.

C. Phương châm quan hệ.

D. Phương châm lịch sự.

Câu 8: Cách nói nào sau đây đảm bảo phương châm lịch sự trong hội thoại?

A. Nói tế nhị, tôn trọng người đối thoại.

B. Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.

C. Nói đúng chủ đề, không nói lạc đề.

D. Nói những điều mình tin là đúng và có chứng cứ xác thực.

Câu 9: Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm về lượng

B. Phương châm quan hệ

C. Phương châm cách thức

D. Phương châm về chất

Câu 10: Nói lan man, dây cà ra dây muống là vi phạm phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm về chất

B. Phương châm về lượng

C. Phương châm quan hệ

D. Phương châm cách thức

Câu 11: “Nói giảm nói tránh” là phép tu từ liên quan đến phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm về chất

B. Phương châm về lượng

C. Phương châm lịch sự

D. Phương châm quan hệ

Câu 12: Câu tục ngữ sau phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp?

Biết thì thưa thớt/ Không biết thì dựa cột mà nghe.

A. Phương châm quan hệ

B. Phương châm về chất

C. Phương châm cách thức

D. Phương châm về lượng

Câu 13: Nhận định nào không phải nguyên nhân của các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại?

A. Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp

B. Người nói phải ưu tiên một phương châm hội thoại, hoặc một yêu cầu khác cao hơn

C. Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói đó theo một hàm ý nào đó

D. Người nói nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp

Câu 14: Câu tục ngữ trên phù hợp với phương châm hội thoại nào?

"Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau"

A. Phương châm cách thức.

B. Phương châm lịch sự.

C. Phương châm quan hệ.

D. Phương châm về lượng.

Câu 15: Các nhân vật trong truyện cười sau đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào?

MẮT TINH, TAI TINH

Có hai anh bạn gặp nhau, một anh nói:

- Mắt tớ không ai bằng! Kìa! Một con kiến đang bò ở cành cây trên đỉnh núi phía trước mặt, tớ trông rõ mồn một đến cả từ sợi râu cho đến bước chân của nó.

Anh kia nói:

- Thế cũng chưa tinh bằng tớ, tớ còn nghe thấy sợi râu nó ngoáy trong không khí kêu vù vù và chân nó bước kêu sột soạt.

[Truyện cười dân gian Việt Nam]

A. Phương châm cách thức

B. Phương châm về lượng

C. Phương châm về chất

D. Phương châm quan hệ

----------------------------------------------

Với nội dung bài Trắc nghiệm môn Ngữ văn 9 bài 5: Các phương châm hội thoại [tiếp theo] gồm nhiều câu trắc nghiệm kèm đáp án đi cùng các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về các loại phương châm hội thoại dùng trong văn nói và văn viết...

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Trắc nghiệm môn Ngữ văn 9 bài 5: Các phương châm hội thoại [tiếp theo] cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Trắc nghiệm Ngữ văn 9, Lý thuyết môn Ngữ Văn 9, Soạn Văn 9, Văn mẫu lớp 9, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 9, Giải VBT Ngữ văn 9, soạn bài lớp 9. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

I. Phương châm về lượng:
1. Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An: – Cậu có biết bơi không?
Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.

I. Phương châm về lượng:

Câu 1 trang 8 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An: – Cậu có biết bơi không?
Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?

Trả lời:

- Câu trả lời của Ba “ở dưới nước” chỉ đáp ứng lô-gic hình thức chứ không đáp ứng nội dung mà An muốn biết

- Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
--> Ta thấy câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố, sông, hồ, biển,...

Ghi nhớ:

Bài học về giao tiếp: Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.

Câu 2 trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện "Lợn cưới , áo mới" và trả lời câu hỏi sau:

Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
Trả lời:

Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời: “Tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả”

Ghi nhớ:

Cần tuân thủ yêu cầu khi giao tiếp là không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.

II. Phương châm về chất:

Câu 1 trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.

QUẢ BÍ KHỔNG LỒ

Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:

– Chà, quả bí kia to thật!

Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:

– Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.

Anh kia nói ngay:

– Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.

Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:

-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?

Anh kia giải thích:

– Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.

Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.

[Theo truyện cười dân gian Việt Nam]

Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
Trả lời:

Truyện cười “Quả bí khổng lồ” phê phán tính nói khoác.Trong giao tiếp, không nên nói những điều mình không tin là đúng sự thật.

Ghi nhớ:

Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

III. Luyện tập:
Câu 1 trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1: 

Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau:

a] Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.

b] Én là một loài chim có hai cánh.

Trả lời:
a. “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà”: Câu này thừa cụm từ nuôi ở nhà bởi vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà
b. “Én là một loài chim có hai cánh” thừa cụm từ có hai cánh bởi vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Câu 2 trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống:

a] Nói có căn cứ chắc chắn là /.../

b] Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là /.../

c] Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là /.../

d] Nói nhảm nhí , vu vơ là /.../

e] Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là /…/

[nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò]

Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến một phương châm hội thoại đã học. Cho biết đó là phương châm hội thoại nào?

 

Trả lời:a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứngb. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dốic. Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mòd. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội

e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện khoác lác, bông đùa cho vui là nói trạng

 

Lưu ý: Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.


Câu 3 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:Đọc truyện cười “Rồi có nuôi được không?” và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.

Trả lời:

Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”, người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng [hỏi một điều rất thừa].

 

Câu 4 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1: 

Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như :

a] Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,…

b] Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

Trả lời:

a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…

Như đã học trong phần phương châm về chất, khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Trong nhiều trường hợp, vì một lí do nào đó, người nói muốn [hoặc phải] đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin, nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

Phương châm về lượng đòi hỏi khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng như yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa. Khi nói một điều mà người nói nghĩ là người nghe biết rồi thì người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó, để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.

Câu 5 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào : ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.

Trả lời:- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.- Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi những không có lí lẽ gì cả.- Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.- Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.

Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.

Video liên quan

Chủ Đề