Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ [tiếng Pháp: Équipe de Belgique de football; tiếng Hà Lan: Belgisch voetbalelftal,
tiếng Đức: Belgische Fußballnationalmannschaft] là đội tuyển cấp quốc gia của Bỉ do
Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ quản lý. Áo màu chính Áo màu phụ Thành tích huy chương
Biệt danh Rode Duivels
Diables Rouges
Die Roten Teufel [Quỷ đỏ]
Hiệp hội Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ
Liên đoàn châu lục UEFA [châu Âu]
Huấn luyện viên trưởng Roberto Martínez
Đội trưởng Eden Hazard
Thi đấu nhiều nhất Jan Vertonghen [132]
Ghi bàn nhiều nhất Romelu Lukaku [67][1]
Sân nhà Nhà vua Baudouin
Mã FIFA BEL
Hạng FIFA Hiện tại 2
Cao nhất 1 [9.2018]
Thấp nhất 71 [6.2007]
Hạng Elo Hiện tại 4
Cao nhất 1 [11.2019]
Thấp nhất 74 [9.2009]
Trận quốc tế đầu tiên
[Bruxelles, Bỉ; 1 tháng 5 năm 1904]
Trận thắng đậm nhất
[Bruxelles, Bỉ; 4 tháng 6 năm 1994]
[Bruxelles, Bỉ; 28 tháng 2 năm 2001]
Trận thua đậm nhất
[Luân Đôn, Anh; 17 tháng 4 năm 1909]
Giải thế giới Sồ lần tham dự 14 [Lần đầu vào năm 1930]
Kết quả tốt nhất Hạng ba, 2018
Giải vô địch bóng đá châu Âu Sồ lần tham dự 6 [Lần đầu vào năm 1972]
Kết quả tốt nhất Hạng nhì [1980]
Bóng đá nam Thế vận hội Antwerpen 1920
Đồng đội
Lịch sử
Bỉ có trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1904 là trận hoà 3-3 trước đội tuyển Pháp. Trước trận đấu này, đội tuyển chọn lọc của Bỉ có thi đấu vài trận, nhưng trong đội hình có một số cầu thủ Anh, do đó không được tính là trận đấu chính thức. Ví dụ Bỉ thắng Hà Lan 8-0 ngày 28 tháng 4 năm 1901 với sự có mặt của vài cầu thủ Anh. Sau trận đấu này, hai nước láng giềng Bỉ và Hà Lan có truyền thống một năm đấu 2 trận bắt đầu từ năm 1905, thường được tổ chức ở Antwerp và Rotterdam [sau chuyển sang Amsterdam]. Vào thời điểm đó, đội tuyển Bỉ thường do 1 ban tuyển lựa quyết định gồm đại diện của 6 hoặc 7 câu lạc bộ lớn.
Biệt danh Những con quỷ đỏ của đội tuyển Bỉ do phóng viên Pierre Walckiers đặt cho sau trận thắng 3-2 trước Hà Lan [Rotterdam, 1906].
Hơn sáu thập kỉ sau, Bỉ trở thành một trong những đội bóng mạnh, tuy không vô địch các giải đấu lớn nhưng đối thủ không dễ vượt qua họ, kể cả ở sân nhà hay sân khách. Chìa khoá thành công của đội tuyển là việc sử dụng bẫy việt vị, một chiến thuật phòng ngự được phát triển trong thập niên 1960, ban đầu tại câu lạc bộ Anderlecht của huấn luyện viên người Pháp Pierre Sinibaldi.
Giai đoạn thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 là thời gian mạnh nhất trong lịch sử của Bỉ. Thành tích cao nhất của họ trong giai đoạn này là á quân Euro 1980. Dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên dày dạn kinh nghiệm Guy Thys, người từng chỉ đạo hơn 100 trận đấu chính thức, Bỉ nổi tiếng là 1 đội tuyển tổ chức tốt, thể lực sung mãn, 1 đối thủ khó vượt qua.
Đội tuyển có những cầu thủ trình độ cao như thủ môn Jean-Marie Pfaff, hậu vệ phải Eric Gerets, tiền vệ Jan Ceulemans, và tiền vệ kiến thiết Enzo Scifo. Tuy có một vài trận đấu không tốt với các đối thủ yếu hơn, nhưng họ thường đấu hay khi gặp các đối thủ mạnh. Cho đến tận gần đây, năm 2002, các đội bóng hàng đầu thế giới cũng ngại chạm trán với Những con quỷ đỏ, thậm chí cả nhà vô địch World Cup 2002, đội tuyển Brasil cũng phải chật vật mới thắng Bỉ 2-0 ở trận đấu loại trực tiếp trong giải này. Tuy nhiên kể từ đó, đội tuyển Bỉ dần xuống phong độ, chưa tìm lại được danh tiếng thuở trước.
Sau khi thất bại tại vòng loại World Cup 2006 [lần đầu tiên sau 24 năm], huấn luyện viên Aimé Anthuenis không được gia hạn hợp đồng, và René Vandereycken thay thế Anthuenis từ 1 tháng 1 năm 2006. Tuy vậy ông cũng không đưa được đội tuyển Bỉ vượt qua vòng loại Euro 2008, chỉ xếp thứ 5 ở bảng đấu loại.
Bỉ hiện tại có hàng loạt cầu thủ chuyên môn như các tiền đạo Mirallas, Benteke, Lukaku, Batshuayi, các tiền vệ Fellaini, Witsel, Carrasco, Dembele, De Bruyne, Nainggolan, Mertens và Hazard. Hàng thủ thì có những Kompany, Vermaelen, Alderweireld, Vertonghen cùng các thủ môn Courtois và Mignolet.
Giải vô địch thế giới
Sự xuất hiện của Bỉ tại giải vô địch thế giới [World Cup] phản ánh mức độ xuất hiện của tài năng ở trong nước tại từng thời điểm, giống như ở các đội tuyển Cộng hoà Séc, Hà Lan, hay Thụy Điển. Bỉ đã 6 lần liên tiếp vượt qua vòng loại World Cup Bỉ - [từ 1982 đến 2002], thành tích chỉ kém Ý[12 lần], Argentina [9] và Tây Ban Nha [8]. Các đội tuyển khác có số lần vào vòng chung kết liên tục nhiều hơn không được tính do trong số đó có những lần không phải tham gia vòng loại vì là chủ nhà hoặc đương kim vô địch.
Thi đấu một cách nỗ lực ở World Cup, đội tuyển Bỉ đã vượt qua vòng đấu bảng 5 trong 6 lần tham dự từ 1982 đến 2002, trong đó có 4 lần liên tiếp. Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất của họ là trận thắng đương kim vô địch Argentina 1-0 tại trận khai mạc World Cup 1982 tại Nou Camp.
Bốn năm sau, họ có được thành tích tốt nhất ở World Cup trong lịch sử, khi xếp hạng 4 chung cuộc ở World Cup 1986 với những cầu thủ nổi bật như Jan Ceulemans, Eric Gerets và Jean-Marie Pfaff. Bỉ bất ngờ chiến thắng đội bóng được mến mộ Liên Xô với những hảo thủ như Igor Belanov, Rinat Dasayev... 4–3 sau 2 hiệp phụ ở vòng 2, sau đó là Tây Ban Nha ở tứ kết. Tuy nhiên Bỉ chịu khuất phục trước đội vô địch giải Argentina 0-2 ở bán kết. Tại trận tranh giải ba, Bỉ thua Pháp 2-4 sau hai hiệp phụ. Đội trưởng tuyển Bỉ, tiền vệ Jan Ceulemans là cầu thủ Bỉ đầu tiên được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu của một World Cup.
Mặc dù bị loại ngay từ vòng 2, màn trình diễn của Bỉ tại World Cup 1990 được đánh giá còn tốt hơn 4 năm trước. Ở trận đấu loại trực tiếp, Bỉ chiếm ưu thế trước Anh, chỉ thua ở những phút cuối của hiệp phụ bởi bàn thắng của David Platt. Enzo Scifo nhận giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất và cầu thủ xuất sắc thứ nhì sau Lothar Matthäus.
Tại World Cup 1994, Bỉ thua đương kim vô địch Đức tại vòng 2. Trận đấu đáng nhớ bởi 1 quyết định gây tranh cãi của trọng tài Kurt Röthlisberger. Bỉ không được 1 quả phạt đền khi Josip Weber bị chèn ngã trong vòng cấm. Michel Preud'homme được bầu là thủ môn xuất sắc nhất giải và có tên trong đội hình tiêu biểu.
Ở World Cup 1998, Bỉ cùng đội vô địch Pháp là 2 đội không thua 1 trận đấu nào. 3 trận hòa ở vòng bảng trước Hà Lan, Mexico và Hàn Quốc không đủ giúp họ vào vòng sau. Tại giải này Enzo Scifo và Franky Van Der Elst tham dự World Cup lần thứ 4, lập kỉ lục của Bỉ.
Bỉ khởi đầu World Cup 2002 không thật suôn sẻ, nhưng đội bóng tiến bộ qua từng trận đấu. Đội trưởng Marc Wilmots ghi bàn trong cả ba trận đấu vòng bảng. Ở vòng 2 họ gặp phải nhà vô địch của giải Brasil. Giống như năm 1994, kết quả trận đấu bị ảnh hưởng bởi quyết định không chính xác của trọng tài. Ngay cả người Brasil cũng ngạc nhiên khi trọng tài Peter Prendergast không công nhận bàn thắng mở tỉ số của Marc Wilmots. Kết cục Bỉ thua 0-2. Huấn luyện viên Brasil Luiz Felipe Scolari thừa nhận sau giải rằng Những con quỷ đỏ là đối thủ khó khăn nhất của Brasil ở giải này. Bỉ giành được giải thưởng fair-play [cho đội bóng chơi đẹp]. Marc Wilmots cân bằng kỉ lục tham dự 4 kì World Cup của Enzo Scifo và Franky Van Der Elst, tuy nhiên lần tham dự đầu tiên Wilmots không được ra sân. Wilmots cũng lập kỉ lục ghi bàn cho Bỉ tại các kì World Cup với 5 bàn thắng.
Sau World Cup 2002, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 2 kỳ World Cup 2006 và 2010. Năm 2014, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Argentina. World Cup 2018 là bước ngoặt lớn khi các lứa cầu thủ đội này đã giành được huy chương đồng của một kỳ World Cup
Vòng 1 | 11 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 | |
Vòng 1 | 15 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 5 | |
Vòng 1 | 13 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 | |
1950 | Bỏ cuộc | |||||||
Vòng 1 | 12 | 2 | 0 | 1 | 1 | 5 | 8 | |
1958 đến 1966 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Vòng 1 | 10 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | |
1974 đến 1978 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Vòng 2 | 10 | 5 | 2 | 1 | 2 | 3 | 5 | |
Hạng 4 | 4 | 7 | 2 | 2 | 3 | 12 | 15 | |
Vòng 2 | 11 | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 4 | |
Vòng 2 | 11 | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 4 | |
Vòng 1 | 19 | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | |
Vòng 2 | 14 | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 7 | |
2006 đến 2010 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Tứ kết | 6 | 5 | 4 | 0 | 1 | 6 | 3 | |
Hạng ba | 3 | 7 | 6 | 0 | 1 | 16 | 6 | |
Vượt qua vòng loại | ||||||||
Chưa xác định | ||||||||
Tổng cộng | 14/22 | 1 lần hạng 3 | 48 | 20 | 9 | 19 | 68 | 72 |
- *Thứ hạng không chính thức dựa trên vòng đấu mà đội bóng lọt vào và điểm số đạt được với các đội bóng cùng vào một vòng đấu.**Tính cả các trận hòa ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hội
Bỉ từng đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 và huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 1900.
- [Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988]
Hạng ba | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 6 | |
1904 đến 1912 | Không tham dự | ||||||
Huy chương vàng | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 1 | |
Vòng 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 | |
Tứ kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 9 | 12 | |
1936 đến 1976 | Không tham dự | ||||||
1980 đến 1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1988 | Không tham dự | ||||||
Tổng cộng | 1 lần vô địch | 8 | 4 | 0 | 4 | 20 | 27 |
Giải vô địch châu Âu
Thành tích của Bỉ tại Giải vô địch bóng đá châu Âu tốt hơn so với World Cup. Thành tích tốt nhất của họ là ngôi á quân năm 1980 tại Ý sau khi thua sát nút 1-2 trước Tây Đức tại trận chung kết. Bỉ là chủ nhà [hoặc đồng chủ nhà] 2 lần, xếp thứ ba năm 1972 và gây thất vọng trong năm 2000 khi là đội chủ nhà đầu tiên bị loại ngay từ vòng bảng.
Sau Euro 2000, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 3 kỳ Euro 2004, 2008 và 2012. Năm 2016 và 2020, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua xứ Wales và Ý.
1960 đến 1968 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Hạng ba | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | |
Không vượt qua vòng loại | |||||||
Hạng nhì | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 | |
Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 8 | |
1988 đến 1996 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | |
2004 đến 2012 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Tứ kết | 5 | 3 | 0 | 2 | 9 | 5 | |
Tứ kết | 5 | 4 | 0 | 1 | 9 | 3 | |
Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 6/16 1 lần á quân | 22 | 11 | 2 | 9 | 31 | 28 |
UEFA Nations League
2018–19 | A | Vòng bảng | 5th | 4 | 3 | 0 | 1 | 9 | 6 |
2020–21 | A | Hạng tư | 4th | 8 | 5 | 0 | 3 | 19 | 11 |
Danh hiệu
-
Vô địch thế giới: 0
- Hạng ba: 2018
- Vô địch châu Âu: 0
- Á quân:
1980Hạng ba: 1972
- Bóng đá nam tại Olympic:
Lịch đấu
Cầu thủ
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất
Jan Vertonghen là cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều nhất với 136 trận.
Tính đến 29 tháng 3 năm 2022, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều lần nhất là:
1 | Jan Vertonghen | 2007– | 136 | 9 | Hậu vệ |
2 | Axel Witsel | 2008– | 120 | 11 | Tiền vệ |
Toby Alderweireld | 2009– | 118 | 5 | Hậu vệ | |
4 | Eden Hazard | 2008– | 116 | 33 | Tiền đạo |
5 | Dries Mertens | 2011– | 103 | 21 | Tiền đạo |
6 | Romelu Lukaku | 2010– | 101 | 68 | Tiền đạo |
7 | Jan Ceulemans | 1977–1991 | 96 | 23 | Tiền vệ/Tiền đạo |
8 | Timmy Simons | 2001–2013 | 94 | 6 | Hậu vệ/Tiền vệ |
Thibaut Courtois | 2011– | 94 | 0 | Thủ môn | |
10 | Vincent Kompany | 2004–2019 | 89 | 4 | Hậu vệ |
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
Romelu Lukaku là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ với 68 bàn.
Tính đến 29 tháng 3 năm 2022, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ là:
1 | Romelu Lukaku | 2010– | 68 | 101 | Tiền đạo | 0.67 |
2 | Eden Hazard | 2008– | 33 | 116 | Tiền vệ/Tiền đạo | 0.28 |
3 | Bernard Voorhoof | 1928–1940 | 30 | 61 | Tiền đạo | 0.49 |
Paul Van Himst | 1960–1974 | 30 | 81 | Tiền đạo | 0.37 | |
5 | Marc Wilmots | 1990–2002 | 29 | 70 | Tiền vệ | 0.41 |
6 | Joseph Mermans | 1945–1956 | 27 | 56 | Tiền đạo | 0.48 |
7 | Ray Braine | 1925–1939 | 26 | 54 | Tiền đạo | 0.48 |
Robert De Veen | 1906–1913 | 26 | 23 | Tiền đạo | 1.13 | |
9 | Wesley Sonck | 2001–2010 | 24 | 55 | Tiền đạo | 0.44 |
10 | Jan Ceulemans | 1977–1991 | 23 | 96 | Tiền vệ/Tiền đạo | 0.24 |
Marc Degryse | 1984–1996 | 23 | 63 | Tiền đạo | 0.37 | |
Kevin De Bruyne | 2010– | 23 | 88 | Tiền vệ | 0.26 | |
Michy Batshuayi | 2015– | 23 | 41 | Tiền đạo | 0.56 |
Đội hình hiện tại
Đội hình 26 cầu thủ triệu tập cho vòng loại World Cup 2022 gặp Estonia và
Wales vào tháng 11 năm 2021.
Số liệu thống kê tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2021 sau trận gặp Wales.
Triệu tập gần đây
- Chú thíchCOV = Cầu thủ rút lui vì dương tính COVID-19INJ = Không được triệu tập do chấn thươngWD = Rút lui do chấn thươngPRE = Đội hình sơ bộRET = Đã chia tay đội tuyển quốc gia
Huấn luyện viên
Trước năm 1910, một hội đồng của Hiệp hội bóng đá Bỉ đứng ra lựa chọn cầu thủ.
|
|
Chú thích
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập 25 tháng 8 năm 2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập 10 tháng 7 năm 2022.
Liên kết ngoài
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ Lưu trữ 2010-03-24 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA