Fe2O3 – Fe3O4 hay sắt II , sắt III oxit là những chất vô cùng quan trọng trong sản xuất công nghiệp của nhiều ngành hàng. Hôm nay công ty hóa chất hanimexchem xin được giới thiệu đến quý vị một số tính chất đặc biệt của 2 chất này.
Tính chất hoá học của Sắt [III] oxit – Fe2O3
– Là chất rắn, nâu đỏ, không tan trong nước.
– Tính chất hoá học:
+ Là oxit bazơ:
– Fe2O3 tác dụng với HCl: Fe2O3 + HCl
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
– Fe2O3 tác dụng với H2SO4 : Fe2O3 + H2SO4
Fe2O3 + 3H2SO4 → Fe2[SO4]3 + 3H2O
– Fe2O3 tác dụng với H2SO4 : Fe2O3 + HNO3
Fe2O3 + 6HNO3 → 2Fe[NO3]3 + 3H2O
+ Là chất oxi hóa:
– Fe2O3 tác dụng với H2 : Fe2O3 + H2
Fe2O3 + 3H2
– Fe2O3 tác dụng với CO : Fe2O3 + CO
Fe2O3 + 3CO
– Fe2O3 tác dụng với Al : Fe2O3 + Al
Fe2O3 + 2Al
– Điều chế: tách từ thành phần của quặng hematit
2Fe[OH]3
Oxit sắt từ Fe3O4 [FeO.Fe2O3]
– Là chất rắn, đen, không tan trong nước và có từ tính.
– Tính chất hoá học:
+ Fe3O4 là oxit bazơ:
– Fe3O4 tác dụng với axit HCl: Fe3O4 + HCl
Fe3O4 + 8HCl → 2FeCl3 + FeCl2 + 4H2O
– Fe3O4 tác dụng với axit HCl: Fe3O4 + H2SO4
Fe3O4 + 4H2SO4 loãng → Fe2[SO4]3 + FeSO4 + 4H2O
+ Fe3O4 là chất khử: Fe3O4 + HNO3
3Fe3O4 + 28HNO3 → 9Fe[NO3]3 + NO↑+ 14H2O
+ Fe3O4 là chất oxi hóa:
– Fe3O4 tác dụng với H2: Fe3O4 + H2
Fe3O4 + 4H2
– Fe3O4 tác dụng với CO: Fe3O4 + CO
Fe3O4 + 4CO
– Fe3O4 tác dụng với Al: Fe3O4 + Al
3Fe3O4 + 8Al
– Điều chế: thành phần quặng manhetit
3Fe + 2O2
3Fe + 4H2O
Hi vọng với những chia sẻ trên phần nào đã giúp bạn đọc có thêm chút kiến thức tìm hiểu về 2 loại oxit sắt đang được ứng dụng vô cùng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp
Các hợp chất sắt là các chất tạo màu phổ biến nhất trong ngành gốm. Sắt có thể biểu hiện khác biệt tùy thuộc môi trường lò, nhiệt độ nung, thời gian nung và tùy theo thành phần hoá học của men. Do đó có thể nói nó là một trong những nguyên liệu lý thú nhất. Trong môi trường nung khử, Fe2O3 dễ dàng bị khử [do cacbon hay các hợp chất lưu huỳnh trong nguyên liệu, trong môi trường lò] thành FeO và trở thành chất chảy. Nếu muốn giữ được sắt[III] oxit, từ 700–900 °C, môi trường nung phải là oxy hoá. Trong môi trường nung oxy hoá, nó vẫn là Fe2O3 và cho màu men từ hổ phách [amber] đến vàng nếu hàm lượng tối đa trong men là 4% [rõ rệt hơn nếu men có chì oxit và canxi oxit], cho men màu da rám nắng [tan] nếu hàm lượng khoảng 6% và cho màu nâu nếu hàm lượng Fe2O3 cao hơn. Màu đỏ của sắt[III] oxit có thể biến đổi trên một khoảng rộng trong khoảng nhiệt độ nung thấp dưới 1050 ⁰C. Nếu nung thấp thì có màu cam sáng. Nhiệt độ tăng màu sẽ chuyển sang đỏ sáng rồi đỏ sậm và cuối cùng là nâu. Chuyển biến từ đỏ sang nâu xảy ra đột ngột trên một khoảng nhiệt độ hẹp, cần lưu ý. Hầu hết các loại men sẽ có độ hoà tan sắt[III] oxit khi nung chảy cao hơn khi ở trạng thái rắn do đó sẽ có sắt oxit kết tinh trong men khi làm nguội, môi trường oxy hoá hay khử. Men có hàm lượng chất chảy cao, điểm nóng chảy thấp sẽ hoà tan được nhiều sắt hơn. Kẽm làm xấu màu của sắt. Titan và rutile với sắt có thể tạo hiệu quả đốm hay vệt màu rất đẹp. Trong men khử [reduction glaze] có Fe2O3, men sẽ có màu từ turquoise đến apple green [khi men có hàm lượng soda cao, có bo oxit]. Trong men canxia, Fe2O3 có khuynh hướng cho màu vàng. Trong men kiềm cho màu từ vàng rơm [straw yellow] đến vàng nâu [yellow brown]. Men chì nung thấp, men kali và natri có màu đỏ khi thêm Fe2O3 [không có sự hiện diện của bari]. Fe3O4 [oxit sắt từ] là hỗn hợp của Fe2O3 và FeO, kết quả của phản ứng chuyển đổi không hoàn toàn hay có thể là dạng khoáng vật kết tinh tự nhiên, cho màu nâu. Dạng sau dùng để tạo đốm nâu li ti [specking] trong men. Ngoài chức năng tạo màu, thêm Fe2O3 vào men giúp giảm rạn men [nếu hàm lượng sử dụng dưới 2%]. Tham khảo
Fe2O3 có tính chất gì?
Fe2O3 là chất rắn màu gì?
Sắt[III] oxide | |
Khối lượng mol | 159,6922 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu đỏ nâu |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 5,242 g/cm³, rắn |