Hợp chất là những chất được tạo nên từ bao nhiêu nguyên tố hóa học trở lên

Chất được chia thành thành 2 loại lớn là đơn chất và hợp chất. Vậy đơn chất là gì? Hợp chất là gì? Hãy cùng thư viện hỏi đáp tìm hiểu qua bài viết này nha.

Đơn chất là gì?

1. Khái niệm

  • Đơn chất là chất chỉ do một nguyên tố hóa học cấu tạo nên, nó được tạo thành từ các nguyên tử có cùng số proton.
  • Nguyên tố là vật chất bao gồm một loại nguyên tử. Mỗi loại nguyên tử chứa cùng một số proton.
  • Đơn chất một trong những chất hóa học đơn giản nhất không thể thay đổi trong phản ứng hóa học hoặc bằng bất kỳ phương tiện hóa học nào. 
  • Một đơn chất có một số hiệu nguyên tử riêng, đại diện cho số proton có trong hạt nhân của một nguyên tử của nguyên tố đó. 

2. Phân loại đơn chất

Đơn chất được chia thành 2 loại gồm đơn chất kim loại và đơn chất phi kim.

a. Đơn chất kim loại

Các đơn chất kim loại, thường được tìm thấy ở bên trái của bảng tuần hoàn hóa học. Đơn chất kim loại thường tồn tại chủ yếu thể rắn. Các phân tử kim loại sắp xếp gần nhau theo một trật tự nhất định.

Một số đặc tính của đơn chất kim loại:

  • Thường có tính dẫn điện.
  • Dễ uốn hoặc thay đổi hình dáng.
  • Có màu sắc sáng bóng, có ánh kim.
  • Đôi khi có từ tính.

Ví dụ đơn chất kim loại: Vàng [Au], Bạc [Ag], Đồng [Cu], Sắt [Fe], Nhôm [Al], Chì [Pb]…

b. Đơn chất phi kim

Các đơn chất phi kim loại, được tìm thấy ở bên phải của bảng tuần hoàn hóa học. Đơn chất phi kim thường tồn tại ở thể lỏng hoặc khí. Các phân tử liên kết với nhau bằng một số kiểu liên kết hóa học.

Ví dụ đơn chất phi kim: Clo [Cl], Oxi[O], Hidro[H], Brom[Br], Flo[F]…

Một số đặc điểm của đơn chất phi kim:

  • Thường không dẫn điện.
  • Không dễ bị uốn cong.
  • Không có từ tính.
  • Thường có màu tối, không có ánh kim

Hợp chất là gì?

1. Khái niệm

Hợp chất là những chất được tạo thành từ 2 hoặc nhiều nguyên tố hóa học trở lên bằng liên kết cộng hóa trị hoặc liên kết ion.

Các hợp chất hóa học có cấu trúc xác định và duy nhất bao gồm một tỷ lệ cố định của các nguyên tử được tổ chức với nhau trong một sắp xếp không gian xác định bằng các liên kết hóa học.

Hầu hết các nguyên tố trên Trái đất liên kết với các nguyên tố khác để tạo thành các hợp chất hóa học, chẳng hạn như natri [Na] và Clorua [Cl], chúng kết hợp với nhau tạo thành muối ăn [NaCl].

Ví dụ một số hợp chất phổ biến: H2SO4 [axit sunfuric], NaOH [Natri hidroxit]…

2. Phân loại hợp chất

Hợp chất được chia thành 2 loại chính là hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ.

a. Hợp chất vô cơ

Một hợp chất được xem là hợp chất vô cơ nếu không có mặt nguyên tử cacbon, ngoại trừ khí CO, khí CO₂, axit H₂CO₃ và các muối cacbonat, hidrocacbonat và các cacbua kim loại.

Hợp chất vô cơ được được tạo thành và tổng hợp từ các quá trình địa chất trên trái đất.

Ví dụ hợp chất vô cơ: CaCO3, Na2SO4, CaCO3, HNO3, MnS04…

b. Hợp chất hữu cơ

Hợp chất hữu cơ là các loại hợp chất hóa học có chứa nguyên tử cacbon, có nguồn gốc tự nhiên hay quá trình sinh học của thực vật như quang hợp, lên men…

Ví dụ hợp chất hữu cơ: C6H12O6 [glucozơ], C2H5OH [rượu etylic], C2H4[etylen]…

Kết luận: Đây là những kiến thức để trả lời cho câu hỏi đơn chất là gì? Hợp chất là gì? mà các em cần ghi nhớ.

Trong hóa học, hợp chất là 1 chất được cấu tạo bởi từ 2 nguyên tố khác loại trở lên, với tỷ lệ thành phần cố định và trật tự nhất định. Thành phần của hợp chất khác với hỗn hợp, ở chỗ không thể tách các nguyên tố hóa học ra khỏi hợp chất bằng phương pháp vật lý. Ví dụ, nước [H2O] là hợp chất gồm 1 nguyên tử H cho mỗi nguyên tử O. Trái ngược với hợp chất là đơn chất.

Muối ăn [NaCl] là 1 hợp chất được cấu tạo từ 2 nguyên tố là Na và Cl.

Nói chung, tỷ lệ cố định này phải tuân theo những định luật vật lý, hơn là theo sự lựa chọn chủ quan của con người. Đó là lý do vì sao những vật liệu như đồng thau, chất siêu dẫn như YBCO, chất bán dẫn như nhôm gali arsen hoặc sô-cô-la được xem là hỗn hợp hoặc hợp kim hơn là hợp chất.

Một công thức hóa học xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong một phân tử hợp chất, sử dụng chữ viết tắt tiêu chuẩn cho các nguyên tố hóa học và số kí hiệu. Ví dụ, một phân tử nước có công thức H2O chỉ ra hai nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử oxy. Nhiều hợp chất hóa học có số nhận dạng số CAS duy nhất được chỉ định bởi Dịch vụ tóm tắt hóa học. Trên toàn cầu, hơn 350.000 hợp chất hóa học [bao gồm cả hỗn hợp hóa chất] đã được đăng ký để sản xuất và sử dụng.[1]

Một hợp chất có thể được chuyển đổi thành một thành phần hóa học khác nhau bằng cách tương tác với một hợp chất hóa học thứ hai thông qua một phản ứng hóa học. Trong quá trình này, liên kết giữa các nguyên tử bị phá vỡ trong cả hai hợp chất tương tác và liên kết mới được hình thành.

Đến nay con người đã biết trên 10 triệu hợp chất khác nhau, trong số đó phần rất lớn là những hợp chất hữu cơ.

Bất kỳ chất nào bao gồm hai hoặc nhiều loại nguyên tử [nguyên tố hóa học] khác nhau theo tỷ lệ cân bằng hóa học cố định đều có thể được gọi là hợp chất hóa học; khái niệm này dễ hiểu nhất khi xem xét các chất hóa học tinh khiết.[2] :15 [3][4] Nó xuất phát từ việc chúng bao gồm các tỷ lệ cố định của hai hoặc nhiều loại nguyên tử mà các hợp chất hóa học có thể được chuyển đổi, thông qua phản ứng hóa học, thành các hợp chất hoặc các chất mà mỗi nguyên tử có ít nguyên tử hơn.[5] Tỷ lệ của mỗi nguyên tố trong hợp chất được thể hiện bằng tỷ lệ trong công thức hóa học của nó.[6] Một công thức hóa học là một cách để thể hiện thông tin về tỷ lệ của các nguyên tử tạo thành một hợp chất hóa học đặc biệt, sử dụng chữ viết tắt tiêu chuẩn cho các nguyên tố hóa học, và kí hiệu để chỉ số nguyên tử có liên quan. Ví dụ, nước bao gồm hai nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử oxy: công thức hóa học là H 2 O. Trong trường hợp của các hợp chất không cân bằng hóa học, tỷ lệ có thể biến thiên liên quan đến việc điều chế của chúng với, và đưa ra tỷ lệ cố định của các yếu tố thành phần của chúng, nhưng tỷ lệ mà có thể nằm trong một phạm vi [ví dụ, đối với palladium hydride, PDH x [0,02

Chủ Đề