Hướng dẫn điều trị và chăm sóc hiv/aids 2022

       Ngày 20/11/2020, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số: 5456/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”. Hiện nay, điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút HIV [ARV] là một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất để phòng, chống HIV/AIDS. Điều trị ARV giúp người bệnh nâng cao sức khỏe, giảm tử vong và giảm lây nhiễm HIV cho người khác trong cộng đồng. Điều trị HIV/AIDS được bắt đầu triển khai tại Việt Nam từ năm 2000. Cả nước hiện có trên 142.000 người nhiễm HIV đang điều trị bằng thuốc ARV, chiếm khoảng 70% số người nhiễm HIV đã được phát hiện đang còn sống. Việt Nam là một trong những quốc gia có chất lượng điều trị HIV/AIDS tốt hàng đầu thế giới. Kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút 9 tháng đầu năm 2019 của gần 70.000 bệnh nhân đang điều trị ARV trên toàn quốc cho thấy 96% bệnh nhân có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế [dưới 1.000 bản sao/ml máu] và 95% có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng phát hiện [200 bản sao/ml máu]. Bằng chứng khoa học trên thế giới cho thấy người nhiễm HIV tuân thủ điều trị thuốc ARV đúng theo hướng dẫn của thày thuốc, có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng phát hiện thì không thể lây HIV cho người khác qua con đường tình dục [Không phát hiện = Không lây nhiễm].

        Trong những năm qua, Bộ Y tế đã thường xuyên cập nhật “Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS” kịp thời theo các khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Hướng dẫn mới này được ban hành kèm theo Quyết định số 5456/QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tại Hướng dẫn này, phác đồ điều trị thuốc ARV được lựa chọn theo hướng tối ưu hóa, hiệu quả ức chế HIV cao, hàng rào kháng thuốc cao, ít tác dụng phụ và ít tương tác thuốc. Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm [PrEP] được cập nhật theo hướng đa dạng phác đồ điều trị, đa dạng mô hình điều trị phù hợp với những người sử dụng dịch vụ. Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, điều trị lao tiềm ẩn ở người nhiễm HIV, điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV và các sáng kiến mới trong điều trị HIV/AIDS như điều trị ARV nhanh, điều trị ARV trong ngày, cấp phát thuốc ARV nhiều tháng… cũng được cập nhật trong Hướng dẫn này.

        Tại Hướng dẫn mới này, Bộ Y tế đã giới thiệu cách tư vấn, xét nghiệm và chẩn đoán HIV; điều trị bằng thuốc kháng vi rút [ARV]; Sử dụng thuốc kháng vi rút để điều trị dự phòng lây nhiễm HIV; Dự phòng bệnh lao, điều trị dự phòng một số bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp và tiêm chủng; tiếp cận hội chứng lâm sàng, chẩn đoán và điều trị một số bệnh phối hợp thường gặp; quản lý đồng nhiễm viêm gan/HIV; phòng ngừa và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm ở người nhiễm HIV; cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, chăm sóc tại nhà, tại cộng đồng và các biện pháp can thiệp dự phòng cho người nhiễm HIV; quản lý trẻ vị thành niên nhiễm HIV...

       Trong hướng dẫn của Bộ Y tế, mọi hình thức tư vấn xét nghiệm HIV đều phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau: Đồng thuận, Bảo mật, Tư vấn, Chính xác, Kết nối với chăm sóc, điều trị. Đồng thuận: Khách hàng cần được thông báo khi XN HIV và chỉ thực hiện khi họ đồng ý [trừ trường hợp xét nghiệm HIV bắt buộc]. Bảo mật: Đảm bảo bí mật thông tin của người được tư vấn và xét nghiệm HIV. Tư vấn: Tất cả các trường hợp làm xét nghiệm HIV đều phải được cung cấp đầy đủ thông tin trước xét nghiệm và tư vấn sau xét nghiệm. Chính xác: Các cơ sở xét nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình thực hành chuẩn về xét nghiệm HIV và áp dụng phương cách xét nghiệm quốc gia, đảm bảo tính chính xác của kết quả xét nghiệm. Kết nối với chăm sóc, điều trị và dự phòng: Người được chẩn đoán khẳng định nhiễm HIV cần được kết nối ngay với chăm sóc, điều trị và dự phòng. Người không nhiễm HIV nhưng vẫn có hành vi nguy cơ nhiễm HIV được kết nối với can thiệp dự phòng để không nhiễm HIV.

      Các trường hợp cần được tư vấn xét nghiệm HIV, gồm: Người có hành vi nguy cơ nhiễm HIV: tiêm chích ma túy, bán dâm, quan hệ tình dục đồng giới, chuyển giới, người có quan hệ tình dục không an toàn với người sử dụng ma túy. Người mắc một số bệnh như lao, bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm gan C. Người bệnh được khám lâm sàng và cận lâm sàng, nhưng không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh hoặc có các triệu chứng gợi ý nhiễm HIV. Phụ nữ mang thai. Vợ/chồng/con của người nhiễm HIV; anh chị em của trẻ nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV. Các trường hợp khác có nhu cầu.

Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

LTQĐTD

Lây truyền qua đường tình dục

NTCH

Nhiễm trùng cơ hội

NVYT

Nhân viên y tế

PHMD

Phục hồi miễn dịch

PLTMC

Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

QHTD

Quan hệ tình dục

TKTƯ

Thần kinh trung ương

VG B

Viêm gan B

VG C

Viêm gan C

VMN

Viêm màng não

XN

Xét nghiệm

Tiếng Anh

3TC

Lamivudine

ABC

Abacavir

ADN

Acid desoxyribonucleic

AFB

Acid fast bacilli - Trực khuẩn kháng cồn kháng toan

AIDS

Acquired immunodeficiency syndrome - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

ALT

Alanin aminotransferase

Anti - HBc

Antibody to hepatitis B core antigen - Kháng thể kháng nhân vi rút viêm gan B

Anti - HCV

Antibodies against hepatitis C virus - Kháng thể kháng vi rút viêm gan C

APRI

AST to Platelet Ratio Index - Chỉ số tỷ lệ AST - Tiểu cầu

ARN

Acid ribonucleic

ARV

Antiretroviral - Thuốc kháng retro vi rút

AST

Aspartate aminotransferase

ATV

Atazanavir

BCG

Bacillus Calmette - Guérin

BMI

Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể

CD4

Tế bào lympho TCD4

CMV

Cytomegalovirus

CTX

Co-trimoxazole

DCV

Daclatasvir

DRV

Darunavir

DTG

Dolutegravir

EFV

Efavirenz

ELISA

Enzyme - linked immunosorbent assay - Xét nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men

FTC

Emtricitabine

Gene-Xpert MTB/RIF

Xét nghiệm gen chẩn đoán lao và đề kháng rifampicin

Hb

Hemoglobin

HBeAg

Hepatitis B envelope antigen - Kháng nguyên vỏ của vi rút viêm gan B

HBsAg

Hepatitis B surface antigen - Kháng nguyên bề mặt của vi rút viêm gan B

HIV

Human immunodeficiency virus - Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người

HPV

Human papilloma virus - Vi rút gây u nhú ở người

HSV

Herpes simplex virus - Vi rút Herpes simplex

INH

Isoniazid

LDV

Ledipasvir

LIP

Lymphoid interstitial pneumonia - Viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho bào

LPV

Lopinavir

LPV/r

Lopinavir/ritonavir

MAC

Mycobacterium avium complex - Phức hợp Mycobacterium avium

MSM

Men who have sex with men - Nam quan hệ tình dục đồng giới

NNRTI

Non - nucleoside reverse transcriptase inhibitor - Thuốc ức chế men sao chép ngược non - nucleoside

NRTI

Nucleoside reverse transcriptase inhibitor - Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside

NtRTI

Nucleotide reverse transcriptase inhibitor - Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleotide

NVP

Nevirapine

OPV

Oral polio vaccine - Vắc xin bại liệt đường uống

PCP

Pneumocystis jiroveci pneumonia

Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci

PEP

Post-Exposure Prophylaxis - Dự phòng sau phơi nhiễm

PrEP

Pre-Exposure Prophylaxis - Dự phòng trước phơi nhiễm

PCR

Polymerase chain reaction - Phản ứng chuỗi polymerase

SOF

Sofosbuvir

RAL

Raltegravir

RPV

Rilpivirine

PI

Protease inhibitor - Thuốc ức chế men protease

TAF

Tenofovir alafenamide

TDF

Tenofovir disoproxil fumarate

TMP - SMX

Trimethoprim - sulfamethoxazole

VEL

Velpatasvir

ZDV

Zidovudine

TƯ VẤN, XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN NHIỄM HIV

NGUYÊN TẮC TƯ VẤN XÉT NGHIỆM HIV

Mọi hình thức tư vấn xét nghiệm HIV đều phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau: Đồng thuận, Bảo mật, Tư vấn, Chính xác, Kết nối với chăm sóc, điều trị.

Đồng thuận: Khách hàng cần được thông báo khi XN HIV và chỉ thực hiện khi họ đồng ý [trừ trường hợp xét nghiệm HIV bắt buộc].

Bảo mật: Đảm bảo bí mật thông tin của người được tư vấn và xét nghiệm HIV.

Tư vấn: Tất cả các trường hợp làm xét nghiệm HIV đều phải được cung cấp đầy đủ thông tin trước xét nghiệm và tư vấn sau xét nghiệm.

Chính xác: Các cơ sở xét nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình thực hành chuẩn về xét nghiệm HIV và áp dụng phương cách xét nghiệm quốc gia, đảm bảo tính chính xác của kết quả xét nghiệm.

Kết nối với chăm sóc, điều trị và dự phòng: Người được chẩn đoán khẳng định nhiễm HIV cần được kết nối ngay với chăm sóc, điều trị và dự phòng. Người không nhiễm HIV nhưng vẫn có hành vi nguy cơ nhiễm HIV được kết nối với can thiệp dự phòng để không nhiễm HIV.

Sơ đồ 1: Kết nối chuyển gửi tư vấn, xét nghiệm HIV và chăm sóc, điều trị và dự phòng.

CÁC TRƯỜNG HỢP CẦN ĐƯỢC TƯ VẤN XÉT NGHIỆM HIV

Người có hành vi nguy cơ nhiễm HIV: tiêm chích ma túy, bán dâm, quan hệ tình dục đồng giới, chuyển giới, người có quan hệ tình dục không an toàn với người sử dụng ma túy.

Người mắc một số bệnh như lao, bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm gan C.

Người bệnh được khám lâm sàng và cận lâm sàng, nhưng không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh hoặc có các triệu chứng gợi ý nhiễm HIV.

Phụ nữ mang thai.

Vợ/chồng/con của người nhiễm HIV; anh chị em của trẻ nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV.

Các trường hợp khác có nhu cầu.

HÌNH THỨC TƯ VẤN XÉT NGHIỆM HIV

Tại cơ sở y tế

Là quá trình tư vấn xét nghiệm HIV thực hiện tại cơ sở y tế do nhân viên y tế hoặc đối tượng chủ động đề xuất.

Tại cộng đồng

Tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng là quá trình tư vấn xét nghiệm được thực hiện ngoài cơ sở y tế, bao gồm:

Tư vấn xét nghiệm HIV do nhân viên phòng xét nghiệm thực hiện.

Tư vấn xét nghiệm HIV do nhân viên không làm trong phòng xét nghiệm thực hiện.

Tự xét nghiệm.

Chi tiết xem tại Quyết định 2673/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tư vấn, xét nghiệm HIV tại cộng đồng.

TƯ VẤN XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN NHIỄM HIV Ở NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ TRÊN 18 THÁNG TUỔI TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ

Áp dụng chiến lược III để xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV.

Quy trình thực hiện:

Tư vấn trước xét nghiệm

Lấy mẫu làm xét nghiệm HIV khi có sự đồng ý của khách hàng

Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV

Tư vấn và trả kết quả sau xét nghiệm

Xét nghiệm sàng lọc kháng thể kháng HIV:

Nếu kết quả âm tính: tư vấn và trả kết quả âm tính cho khách hàng. Đối với khách hàng có nghi ngờ trong giai đoạn cửa sổ cần xét nghiệm lại sau 3 tháng. Với các khách hàng thuộc nhóm nguy cơ cao, cần tư vấn và hẹn xét nghiệm lại sau 6 tháng.

Nếu kết quả có phản ứng: giải thích với khách hàng về sự cần thiết phải làm lại xét nghiệm. Có thể lấy máu để chuyển lên phòng xét nghiệm khẳng định hoặc giới thiệu khách hàng đến phòng xét nghiệm khẳng định. Phụ nữ mang thai lúc chuyển dạ xét nghiệm sàng lọc có phản ứng cần tư vấn để điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV ngay.

Xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV: thực hiện tại các phòng xét nghiệm được Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV.

Kết quả âm tính: tư vấn và trả lời kết quả cho khách hàng là không nhiễm HIV. Đối với khách hàng nghi ngờ trong giai đoạn cửa sổ cần xét nghiệm lại sau 3 tháng. Với khách hàng thuộc nhóm nguy cơ cao, hẹn xét nghiệm lại sau 6 tháng.

Kết quả không xác định: chưa xác định sự có mặt của kháng thể kháng HIV. Tư vấn, trả lời kết quả cho khách hàng là không xác định tình trạng nhiễm HIV. Hẹn khách hàng xét nghiệm lại sau 14 ngày.

Kết quả khẳng định dương tính: tư vấn sau xét nghiệm và khẳng định khách hàng nhiễm HIV. Trả kết quả và chuyển gửi khách hàng đến cơ sở điều trị HIV và các dịch vụ phù hợp khác.

CHẨN ĐOÁN SỚM NHIỄM HIV Ở TRẺ DƯỚI 18 THÁNG TUỔI

Thực hiện xét nghiệm PCR phát hiện acid nucleic của HIV [ADN/ARN] để khẳng định nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.

Đối tượng XN

Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;

Trẻ có mẹ không rõ tình trạng nhiễm HIV nhưng có triệu chứng nghi ngờ bệnh HIV/AIDS và/hoặc có kháng thể kháng HIV dương tính.

Thời gian chỉ định XN

Trẻ sau sinh từ 0-2 ngày tuổi nếu có điều kiện hoặc khi được điều trị dự phòng bằng phác đồ 3 thuốc AZT/3TC/NVP. Lấy máu xét nghiệm trước khi cho trẻ uống thuốc.

Trẻ từ 4-6 tuần tuổi hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt bao gồm nhóm trẻ XN PCR âm tính lúc sinh.

Trẻ đang bú mẹ khi đủ 9 tháng tuổi hoặc khi nghi nhiễm HIV

Trẻ không bú mẹ trên 9 tháng tuổi có xét nghiệm kháng thể kháng HIV dương tính.

Trẻ có mẹ không rõ tình trạng nhiễm HIV nhưng có triệu chứng nghi ngờ bệnh HIV/AIDS và/hoặc có kháng thể kháng HIV dương tính.

Quy trình thực hiện XN tại cơ sở điều trị

Tư vấn trước XN

Lợi ích của chẩn đoán sớm nhiễm HIV và cách lấy mẫu XN PCR;

Số lần XN và thời gian trả kết quả XN;

Khẳng định về tính bảo mật của XN.

Lấy mẫu máu XN PCR

Mẫu sử dụng:

Mẫu giọt máu khô [DBS - Dried Blood Spot] trên giấy thấm;

Máu toàn phần chống đông bằng EDTA [Ethylene Diamine Tetra Acetic].

Quy trình lấy máu, đóng gói, vận chuyển, tiếp nhận mẫu giọt máu khô và/hoặc máu toàn phần chi tiết theo Quyết định 2674/QĐ-BYT ban hành ngày 27/4/2018 về Hướng dẫn quốc gia xét nghiệm HIV.

Giải thích và xử trí khi có kết quả XN PCR

Chi tiết xem Phụ lục 1.

Đối với trẻ XN PCR sau sinh từ 0 - 2 ngày tuổi PCR dương tính:

Trẻ nhiễm HIV. Tư vấn cho người chăm sóc về kết quả XN. Điều trị ARV đồng thời lấy mẫu XN PCR lần 2. Điều trị ARV không đợi kết quả PCR lần 2.

PCR âm tính:

Tư vấn cho người chăm sóc về kết quả XN. Trẻ tiếp tục điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV. XN lại PCR lúc 4-6 tuần tuổi hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt. Xử trí khi có kết quả như Phần b dưới đây.

Đối với trẻ được XN PCR từ 4-6 tuần tuổi PCR dương tính:

Trẻ nhiễm HIV. Tư vấn cho người chăm sóc trẻ về kết quả XN. Bắt đầu điều trị ARV và đồng thời lấy mẫu máu làm lại XN PCR. Điều trị ARV không đợi kết quả làm lại XN PCR.

PCR âm tính:

Trẻ chưa bao giờ bú mẹ hoặc đã ngừng bú mẹ từ 3 tháng trở lên:

Trẻ có thể không nhiễm HIV nhưng cần thực hiện XN kháng thể kháng HIV khi trẻ đủ 9 tháng tuổi:

Nếu XN kháng thể kháng HIV âm tính: trẻ không nhiễm HIV.

Nếu XN kháng thể kháng HIV dương tính: Làm XN PCR.

Trường hợp trẻ có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm HIV thì XN lại PCR.

Trẻ đang bú mẹ hoặc ngừng bú mẹ dưới 3 tháng

XN PCR khi trẻ đủ 9 tháng tuổi hoặc khi có triệu chứng nghi ngờ nhiễm HIV:

Nếu kết quả PCR dương tính, tư vấn và điều trị ARV ngay cho trẻ.

Nếu kết quả PCR âm tính, theo dõi và làm lại XN kháng thể kháng HIV lúc trẻ đủ 18 tháng tuổi để xác định tình trạng nhiễm HIV của trẻ.

Lưu ý: Theo dõi dấu hiệu nghi nhiễm HIV ở trẻ định kỳ 1 đến 3 tháng/1 lần.

Kết quả XN PCR lần 2

XN PCR hai lần dương tính: Khẳng định trẻ nhiễm HIV. Tư vấn cho người chăm sóc trẻ về tầm quan trọng của việc tiếp tục điều trị bằng ARV và tuân thủ điều trị.

Kết quả XN PCR lần 1 dương tính và lần 2 âm tính: Giải thích việc chưa khẳng định được tình trạng nhiễm HIV cho trẻ. XN lại PCR lần 3. Nếu kết quả XN PCR âm tính, ngừng điều trị ARV.

Lưu ý:

Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có các biểu hiện nấm miệng, viêm phổi nặng, nhiễm trùng nặng hoặc bất kỳ bệnh lý nào của AIDS có thể điều trị ARV ngay trong khi chờ XN khẳng định nhiễm HIV bằng PCR. Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác định không nhiễm HIV.

Đối với trẻ đã điều trị ARV sớm, kết quả XN kháng thể kháng HIV có thể âm tính. Do đó XN kháng thể kháng HIV không được sử dụng để chẩn đoán xác định hay loại trừ nhiễm HIV ở trẻ đang điều trị ARV.

KẾT NỐI CHUYỂN GỬI

Kết nối khách hàng có hành vi nguy cơ cao với dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV

Xác định đối tượng cần tư vấn xét nghiệm HIV: tìm hiểu các thông tin về đối tượng cần tiếp cận, những đặc tính chung của nhóm đối tượng này thông qua các kênh khác nhau.

Tiếp cận đối tượng thông qua người nhiễm HIV, nhóm đồng đẳng, nhân viên y tế xã phường thôn bản, mạng xã hội, tư vấn về lợi ích xét nghiệm HIV và chuyển gửi đối tượng đến dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp.

Chuyển gửi người được xét nghiệm HIV đến các dịch vụ phù hợp

Đối với người có kết quả xét nghiệm HIV âm tính

Đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV và nhu cầu hỗ trợ sức khỏe của khách hàng và chuyển gửi đến các dịch vụ phù hợp, bao gồm dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV để duy trì tình trạng HIV âm tính bao gồm điều trị dự phòng trước phơi nhiễm [PrEP], điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, chương trình bao cao su, bơm kim tiêm và các dịch vụ hỗ trợ tâm lý xã hội khác.

Đối với người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính

Chuyển ngay người nhiễm HIV đến các dịch vụ về chăm sóc, điều trị ARV và dự phòng lây nhiễm HIV cùng các dịch vụ phù hợp khác.

Theo dõi sau chuyển gửi

Cơ sở chuyển đi liên hệ với cơ sở chuyển đến thông qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử, phiếu phản hồi... Ghi chép kết quả chuyển gửi vào sổ theo dõi chuyển gửi. Trường hợp người nhiễm HIV không đến cơ sở chăm sóc điều trị, nhân viên y tế phối hợp với đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn hoặc nhóm tiếp cận cộng động, tiếp cận với người nhiễm để hỗ trợ điều trị ARV sớm.

CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG BỆNH HIV

Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng bệnh HIV thực hiện theo Phụ lục 2. Đánh giá giai đoạn lâm sàng trong tất cả các lần người bệnh đến khám, xác định thời điểm bắt đầu hay ngừng điều trị dự phòng bằng co-trimoxazole.

Bệnh HIV tiến triển:

Đối với người lớn và trẻ nhiễm HIV ≥ 5 tuổi: khi CD4 < 200 tế bào/mm³ hoặc người bệnh ở giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4;

Đối với trẻ nhiễm HIV < 5 tuổi: tất cả đều được coi là bệnh HIV tiến triển.

ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG VI RÚT [ARV]

MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC ARV

Ức chế tối đa và lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể;

Phục hồi chức năng miễn dịch.

LỢI ÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ ARV

Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV;

Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác [bạn tình/bạn chích]; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ ARV

Điều trị ARV ngay khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm HIV;

Phối hợp đúng cách ít nhất 3 loại thuốc ARV;

Đảm bảo tuân thủ điều trị hàng ngày, liên tục, suốt đời.

CHUẨN BỊ TRƯỚC ĐIỀU TRỊ ARV

Đánh giá giai đoạn lâm sàng bệnh HIV, bệnh nhiễm trùng cơ hội, đồng nhiễm [lao, viêm gan B, viêm gan C…], dinh dưỡng, các bệnh khác nếu có, xét nghiệm theo quy định, tương tác thuốc để chỉ định phác đồ ARV hoặc điều chỉnh liều.

Tư vấn cho người bệnh:

Lợi ích của điều trị ARV, điều trị ARV trong ngày, điều trị ARV nhanh;

Sự cần thiết của tuân thủ điều trị, lịch tái khám, lĩnh thuốc;

Tác dụng không mong muốn có thể gặp của thuốc ARV;

Các xét nghiệm cần thiết khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị ARV;

Các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV khác như quan hệ tình dục an toàn, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, sử dụng bơm kim tiêm sạch và giới thiệu người bệnh đến các cơ sở cung cấp các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV;

Xét nghiệm HIV cho vợ/chồng/bạn tình/bạn chích, con của mẹ nhiễm HIV, anh/chị/em của trẻ nhiễm HIV.

Trường hợp người bệnh chưa sẵn sàng điều trị cần tiếp tục tư vấn điều trị ARV cho bệnh nhân.

TIÊU CHUẨN BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ ARV

Tất cả người nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng, số lượng tế bào CD4.

Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính hoặc có kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có biểu hiện bệnh lý HIV nặng. Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác định không nhiễm HIV.

Tư vấn và thực hiện điều trị ARV trong ngày hoặc điều trị ARV nhanh trong vòng 1 tuần kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người nhiễm HIV đã sẵn sàng điều trị thuốc ARV.

ĐIỀU TRỊ ARV PHÁC ĐỒ BẬC MỘT

Các phác đồ ARV bậc một

Bảng 1: Các phác đồ ARV bậc một

Đối tượng

Phác đồ ưu tiên

Phác đồ thay thế

Phác đồ đặc biệt [khi không dùng được hoặc không có phác đồ ưu tiên hay thay thế]

Người lớn bao gồm cả phụ nữ mang thai [*] và trẻ từ 10 tuổi trở lên

TDF + 3TC [hoặc FTC] + DTG1

TDF + 3TC + EFV 400 mg

TDF + 3TC [hoặc FTC] + EFV 600mg

AZT + 3TC + EFV 600 mg

TDF + 3TC [hoặc FTC] +PI/r

ABC + 3TC + DTG1

Trẻ dưới 10 tuổi

ABC+ 3TC + DTG2

ABC+3TC+ LPV/r

ABC + 3TC + EFV3[hoặc NVP]

AZT + 3TC + EFV3 [hoặc NVP]

AZT + 3TC + LPV/r [hoặc RAL]

Trẻ sơ sinh [trẻ dưới 4 tuần tuổi]

AZT+3TC+RAL4

AZT+3TC+NVP

AZT+3TC+LPV/r

Xem mục 6.4.1. Điều trị ARV cho mẹ

1Sử dụng DTG cho phụ nữ và nữ vị thành niên trong độ tuổi sinh đẻ:

Tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn và có thể có nguy cơ dị tật ống thần kinh khi sử dụng DTG trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Trường hợp không sử dụng biện pháp tránh thai thường xuyên, an toàn nhưng vẫn lựa chọn DTG sau khi đã được tư vấn đầy đủ, thì có thể vẫn kê đơn DTG.

Đối với phụ nữ mang thai trên 12 tuần cần được bắt đầu chỉ định hoặc tiếp tục phác đồ có DTG trong quá trình mang thai.

2Chỉ sử dụng DTG cho trẻ trên 6 tuổi và nặng trên 15 kg. Đối với trẻ trên 20 kg có thể dùng viên 50 mg như người lớn.

3EFV chỉ sử dụng cho trẻ hơn 3 tuổi.

4Trẻ sơ sinh bắt đầu điều trị ARV với phác đồ có RAL phải đổi thành LPV/r sớm nhất có thể. Xi rô LPV/r chỉ có thể dùng cho trẻ sau 2 tuần tuổi.

Trong trường hợp không sử dụng được phác đồ ARV trong Bảng 1 có thể sử dụng các phác đồ sau:

Đối với người lớn:

TDF + 3TC [hoặc FTC] + RAL

TAF +3TC [hoặc FTC] + DTG

[TAF có thể được xem xét sử dụng cho người loãng xương và/hoặc suy thận]

Đối với người lớn đang sử dụng phác đồ có NVP [ví dụ AZT+3TC+NVP]: sử dụng phác đồ này cho đến khi hết thuốc và chuyển sang phác đồ phù hợp.

Đối với trẻ em:

ABC+3TC+ RAL

TAF +3TC [hoặc FTC] + DTG

[Chỉ sử dụng TAF cho trẻ em theo tuổi và liều lượng khi được khuyến cáo] Liều lượng thuốc xem Phụ lục 4, 5, 6, 7.

Điều trị ARV cho người nhiễm HIV đồng mắc lao

Nguyên tắc chung

Điều trị lao sớm và không được trì hoãn điều trị lao khi nhiễm HIV.

Điều trị ARV sau 2 tuần đến 8 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị lao.

Trường hợp CD4 dưới 50 tế bào/mm3: điều trị ARV trong vòng 2 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị lao sau khi đã dung nạp với các thuốc kháng lao.

Đánh giá tương tác giữa thuốc ARV với thuốc chống lao và các thuốc khác [xem Chương II, Mục 11.4. Các tương tác của thuốc ARV và cách xử trí].

Đánh giá tác dụng không mong muốn của các thuốc đang sử dụng và hội chứng viêm phục hồi miễn dịch.

Hỗ trợ tuân thủ điều trị.

Bảng 2: Điều trị ARV ở trẻ < 10 tuổi đồng mắc lao

Bắt đầu điều trị ARV cho trẻ em khi đang điều trị lao có rifampicin

Trẻ < 3 tuổi

ABC + 3TC + NVP [đảm bảo liều 200 mg/m2 da] hoặc:

AZT + 3TC + NVP [đảm bảo liểu 200 mg/m2da] hoặc

Ba thuốc NRTI [AZT + 3TC + ABC]

Trẻ ≥ 3 đến 10 tuổi

ABC + 3TC + EFV hoặc:

AZT + 3TC + EFV hoặc:

Ba thuốc NRTI [AZT + 3TC + ABC]

Phác đồ ARV ở trẻ em đang điều trị ARV thì mắc lao

Phác đồ ARV đang sử dụng

Tuổi

Phác đồ ARV khi sử dụng cùng rifampicin

Trẻ đang điều trị với phác đồ có EFV hoặc NVP

Trẻ < 3 tuổi

Phối hợp 2 thuốc NRTI + NVP [đảm bảo liều 200 mg/m2da] hoặc:

Xem xét sử dụng 3 thuốc NRTI [AZT + 3TC + ABC]

Trẻ ≥ 3 tuổi

Nếu trẻ đang điều trị EFV, tiếp tục phác đồ này

Nếu trẻ đang điều trị NVP thì thay bằng EFV Hoặc:

Xem xét sử dụng 3 thuốc NRTI [AZT + 3TC + ABC]

Trẻ đang điều trị phác đồ có PI

Trẻ < 3 tuổi

Tiếp tục LPV/r, cân nhắc thêm RTV tới khi bằng liều LVP [liều LPV/RTV = 1/1] hoặc:

Xem xét sử dụng ba thuốc NRTI [AZT + 3TC + ABC]

Trẻ ≥ 3 tuổi

Tiếp tục LPV/r, tăng liều RTV bằng liều LPV [LPV/RTV = 1/1] hoặc:

Thay LPV/r bằng EFV [Nếu không có tiền sử thất bại phác đồ có NNRTI] hoặc:

Xem xét sử dụng ba thuốc NRTI [AZT + 3TC + ABC]

Trẻ đang điều trị phác đồ có DTG

Chuyển sang dùng phác đồ có EFV

Cách tính diện tích da:

Diện tích da [m2] =

Bảng 3: Điều trị ARV ở người lớn và trẻ ≥ 10 tuổi có đồng mắc lao

Bắt đầu điều trị ARV khi đang điều trị lao có ripampicin

Người lớn và trẻ ≥ 10 tuổi

2 NRTI + EFV

Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú

2 NRTI + LPV/r [hoặc EFV]

[điều chỉnh liều LPV/r như dưới đây]

Phác đồ ARV khi đang điều trị ARV thì mắc lao

Đang điều trị phác đồ có DTG

Tăng liều DTG gấp đôi [uống thêm 50 mg DTG sau 12 giờ uống liều đầu tiên].

Trong trường hợp không có liều đơn DTG chuyển sang phác đồ có EFV[*]

Đang điều trị phác đồ có EFV 400mg hoặc 600mg

Tiếp tục điều trị theo phác đồ hiện tại

Đang điều trị phác đồ có NVP

Thay NVP bằng EFV hoặc DTG liều gấp đôi [2 lần mỗi ngày]

Đang điều trị phác đồ có PI [ví dụ LPV/r]

Tăng liều RTV bằng với liều LPV[**] LPV400mg/RTV400mg] 2 lần mỗi ngày

hoặc:

Tăng liều gấp đôi [LPV800mg/RTV 200mg] 2 lần mỗi ngày

Sau khi kết thúc điều trị lao bằng phác đồ có rifampicin:

[*]Đối với người bệnh chuyển từ phác đồ có DTG sang phác đồ có EFV: nên quay lại DTG;

[**]Đối với người bệnh sử dụng phác đồ có LPV/r: quay lại liều chuẩn ban đầu.

Xét nghiệm theo dõi trước và trong khi điều trị ARV

Bảng 4: Xét nghiệm theo dõi trước và trong khi điều trị ARV

Thời điểm điều trị HIV

Các xét nghiệm

Thời điểm đăng ký điều trị

Số lượng tế bào CD4

Công thức máu toàn phần

Creatinin, AST, ALT

HBsAg, anti - HCV

CrAg cho các trường hợp có CD4 < 100 tế bào/mm3

Thử thai đối với phụ nữ dự định điều trị DTG

XN chẩn đoán lao nếu sàng lọc lao dương tính

Các xét nghiệm khác theo chỉ định lâm sàng

Trong quá trình điều trị ARV

Creatinin 6 - 12 tháng một lần khi sử dụng TDF hoặc nghi ngờ có tổn thương thận [tính mức lọc cầu thận].

Công thức máu toàn phần 6 - 12 tháng một lần khi sử dụng AZT hoặc khi nghi ngờ có thiếu máu.

AST, ALT 6 - 12 tháng một lần hoặc trong trường hợp có chỉ định lâm sàng.

Thời điểm điều trị HIV

Các xét nghiệm

Lipid máu, đường máu 12 tháng một lần hoặc trong trường hợp có chỉ định lâm sàng

Thử thai nếu nghi ngờ mang thai ở người đang sử dụng DTG.

XN tải lượng HIV:

Thường quy:

Đối với người bắt đầu điều trị thuốc ARV hoặc chuyển sang phác đồ ARV bậc 2 hoặc bậc 3 dưới 12 tháng: Thực hiện XN tại thời điểm 6 tháng hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt;

Đối với người bắt đầu điều trị thuốc ARV hoặc chuyển sang phác đồ ARV bậc 2 hoặc bậc 3 từ 12 tháng trở lên:

Thực hiện xét nghiệm tại thời điểm 12 tháng sau khi bắt đầu điều trị ARV hoặc sau khi chuyển phác đồ và định kỳ sau đó 12 tháng một lần.

Có thể thực hiện XN tải lượng HIV thường quy trong vòng trước hoặc sau thời điểm cần làm XN định kỳ 3 tháng. Ví dụ, có thể thực hiện XN tải lượng HIV thường quy đối với người bệnh điều trị thuốc ARV được 24 tháng tại thời điểm từ 21 tháng đến 27 tháng sau khi điều trị thuốc ARV.

Khi có dấu hiệu thất bại điều trị lâm sàng hoặc miễn dịch hoặc khi tải lượng HIV ≥ 200 bản sao/ml: Chi tiết xem tại mục 7.2, sơ đồ 2 Chẩn đoán và xử trí thất bại điều trị thuốc ARV.

XN tải lượng HIV cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú: Chi tiết xem tại chương II, mục 6.4.1. Điều trị ARV cho mẹ.

XN tế bào CD4 trong các trường hợp sau:

Không có XN tải lượng HIV thường quy: xét nghiệm CD4 6 tháng 1/lần.

Có XN tải lượng HIV: XN CD4 6 tháng một lần, ngừng XN CD4 khi người bệnh điều trị ARV được ít nhất 1 năm, có tình trạng lâm sàng ổn định và tải lượng HIV < 200 bản sao/ml.

Quyết định ngừng điều trị dự phòng thứ phát một số bệnh NTCH.

Anti - HCV: xét nghiệm mỗi năm một lần nếu kết quả trước đó âm tính và có nguy cơ nhiễm vi rút viêm gan C.

HBsAg: xét nghiệm lại khi người bệnh khi có chỉ định lâm sàng.

Các XN khác theo chỉ định lâm sàng và/hoặc phác đồ thuốc ARV người bệnh sử dụng.

Đánh giá mức độ suy thận: Sử dụng công thức Cockcroft-Gault [CG] dưới đây để ước tính mức lọc cầu thận:

[140-tuổi] x [cân nặng theo kg] x 0.85 [nếu là nữ]

eGFR = ---------------------------------------------------------

72 x Creatinin huyết thanh tính bằng mg%

Quy đổi creatinin huyết thanh: 1 mg% = 88.4 µmol/l.

Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

Điều trị ARV cho mẹ

Mục tiêu điều trị ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV

Mục đích: nhằm đạt được tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện để giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con.

Điều trị ARV càng sớm càng tốt cho phụ nữ mang thai sau khi phát hiện nhiễm HIV. Phụ nữ mang thai nhiễm HIV cần được theo dõi hằng tháng, đặc biệt vào thời điểm gần ngày dự kiến sinh.

Các tình huống

Các tình huống

Xử trí

Phụ nữ dự kiến có thai khi đang điều trị ARV

Nếu đang điều trị phác đồ không có DTG:

Tiếp tục phác đồ hiện tại sau khi loại trừ người bệnh không có thất bại điều trị.

Hoặc:

Chuyển sang điều trị phác đồ có DTG sau khi tư vấn cho người bệnh về lợi ích và nguy cơ trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con của thuốc DTG và người bệnh đồng ý.

Nếu đang điều trị phác đồ có DTG: Tư vấn về lợi ích và nguy cơ của DTG để người bệnh quyết định tiếp tục phác đồ có DTG hoặc chuyển sang phác đồ ARV phù hợp khác.

Tư vấn thời điểm có thai tốt nhất là khi đạt được tải lượng HIV dưới ngưỡng phát hiện.

Phụ nữ mang thai khi đang điều trị ARV

Trường hợp người bệnh điều trị phác đồ không có DTG:

Tiếp tục phác đồ hiện tại sau khi loại trừ người bệnh không có thất bại điều trị.

Hoặc:

Chuyển sang phác đồ có DTG sau khi được tư vấn về lợi ích và nguy cơ trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con của thuốc DTG và người bệnh đồng ý.

Trường hợp người bệnh điều trị phác đồ có DTG:

Tiếp tục phác đồ hiện tại.

Hoặc:

Chuyển sử dụng phác đồ ARV phù hợp khác nếu người bệnh không đồng ý tiếp tục sử dụng phác đồ này sau khi được tư vấn về lợi ích và nguy cơ trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con của thuốc DTG.

Theo dõi điều trị thuốc ARV và tư vấn tuân thủ điều trị.

Làm xét nghiệm tải lượng HIV trước ngày dự kiến sinh 4 - 6 tuần để đánh giá nguy cơ lây truyền HIV cho con, quyết định phác đồ và thời gian dùng thuốc ARV cho con.

Phụ nữ mang thai phát hiện nhiễm HIV

Điều trị ARV ngay càng sớm càng tốt:

Trường hợp có thai từ 12 tuần trở lên: Chỉ định phác đồ có DTG*.

Trường hợp có thai dưới 12 tuần: Tư vấn về lợi ích và nguy cơ của DTG trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con. Trường hợp người bệnh đồng ý, chỉ định điều trị bằng phác đồ có DTG. Trường hợp người bệnh không đồng ý, chỉ định phác đồ ARV phù hợp khác.

Theo dõi điều trị thuốc ARV và tư vấn tuân thủ điều trị.

Làm xét nghiệm tải lượng HIV trước ngày dự kiến sinh 4 - 6 tuần để đánh giá nguy cơ lây truyền HIV cho con, quyết định phác đồ và thời gian dùng thuốc ARV cho con.

Phụ nữ mang thai phát hiện nhiễm HIV khi chuyển dạ/sinh

Chỉ định phác đồ có DTG*.

Chú ý: Đối với người mẹ có xét nghiệm kháng thể kháng HIV có phản ứng khi chuyển dạ:

Điều trị ARV ngay khi xét nghiệm kháng thể kháng HIV có phản ứng.

Dừng điều trị thuốc ARV cho mẹ và con khi người mẹ được khẳng định không nhiễm HIV.

Theo dõi và điều trị ARV cho phụ nữ sau khi sinh

Tiếp tục phác đồ ARV hiện tại hoặc điều trị ARV ngay cho mẹ nếu mẹ chưa điều trị ARV theo Bảng 1.

Theo dõi điều trị thuốc ARV. Trường hợp mẹ cho con bú thì xét ngiệm tải lượng HIV từ 6 - 12 tháng/lần cho đến khi con ngừng bú mẹ hoàn toàn.

Tư vấn tuân thủ điều trị

*: Nếu không có DTG, chỉ định các phác đồ ARV phù hợp khác [xem Bảng 1].

Điều trị dự phòng ARV cho trẻ phơi nhiễm HIV

Bảng 5: Thuốc ARV và thời gian điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV

Mẹ có nguy cơ cao lây truyền HIV cho con*

Cách nuôi con

Thuốc và thời gian điều trị dự phòng

Không

Con bú mẹ hoặc không

NVP: 6 tuần từ khi sinh

Con không bú mẹ

NVP + AZT: 6 tuần từ khi sinh hoặc

AZT + 3TC + NVP trong trường hợp không có siro AZT và NVP

Con bú mẹ

NVP + AZT: 12 tuần từ khi sinh hoặc

AZT + 3TC + NVP trong trường hợp không có si rô AZT và NVP

Mẹ có nguy cơ cao lây truyền HIV cho con khi có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:

Chưa điều trị ARV hoặc mới điều trị ARV < 4 tuần tính đến thời điểm sinh;

Tải lượng HIV > 200 bản sao/ml trong vòng 4 tuần trước khi sinh;

Phát hiện nhiễm HIV muộn lúc chuyển dạ hoặc ngay sau sinh hoặc đang cho con bú.

Lưu ý:

Điều trị thuốc ARV dự phòng nhiễm HIV cho trẻ ngay sau sinh càng sớm càng tốt và trước 72h kể từ khi sinh. Nếu phát hiện tình trạng phơi nhiễm của trẻ trên 72 giờ tuổi: 1] Nếu trẻ bú mẹ: cho trẻ uống thuốc dự phòng ngay; 2] Nếu trẻ không bú me: không cần cho trẻ uống ARV dự phòng.

Nếu kết quả XN HIV sàng lọc của mẹ có phản ứng tại thời điểm chuyển dạ hoặc sau sinh thì tư vấn điều trị dự phòng ARV cho trẻ. Nếu sau đó kết quả xét nghiệm khẳng định mẹ có HIV âm tính thì ngừng điều trị dự phòng cho trẻ.

Bảng 6: Liều NVP và AZT dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV

Tuổi của trẻ

Liều lượng NVP uống hàng ngày

Liều lượng AZT uống hàng ngày

Từ khi sinh tới 6 tuần tuổi

Cân nặng khi sinh

< 2000 g

2 mg/kg một lần

2 mg/kg x 02 lần/ngày

Cân nặng khi sinh 2000 - 2499g

10 mg một lần

[1ml siro một lần/ngày]

10 mg x 02 lần/ngày

[1ml siro/lần x 2 lần/ngày]

Cân nặng khi sinh

≥ 2500 g

15 mg một lần

[1,5ml siro một lần/ngày]

15 mg x 02 lần/ngày

[1,5ml siro/lần x 2 lần/ngày]

> 6 tuần tới 12 tuần

20 mg một lần [2ml siro một lần/ngày hoặc nửa viên 50mg một lần/ngày]

Sử dụng liều điều trị 60mg x 2 lần/ngày [6ml siro hoặc một viên 60mg x 2 lần/ngày]

Trường hợp không có si rô AZT và NVP, có thể dùng phác đồ viên phối hợp 3 thuốc AZT+3TC+NVP để điều trị dự phòng như sau:

Viên AZT/3TC/NVP 60/30/50 mg*

Cách dùng

Từ khi sinh đến 6 tuần [không tính cân nặng lúc sinh]:

¼ viên x 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ

Bẻ viên thuốc theo vạch khía giữa viên thành 2 phần:

Buổi sáng: hòa nửa viên thuốc với 5 ml nước đun sôi để nguội thành hỗn dịch. Cho trẻ uống 2,5 ml hỗn dịch thuốc đã pha, phần còn lại bỏ đi.

Buổi tối: làm tương tự như buổi sáng.

Khi trẻ trên 6 tuần đến 12 tuần tuổi

Sử dụng liều điều trị theo cân nặng

Lưu ý với trẻ uống AZT/3TC/NVP:

Lấy máu xét nghiệm PCR lúc sinh hoặc ngay trước khi uống thuốc.

Nếu không thể thực hiện xét nghiệm PCR và không có si rô AZT và NVP thì vẫn cho uống phác đồ 3 thuốc và chỉ định xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ theo Chương 1, Mục 5.2.

Tư vấn nuôi dưỡng trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV

Tư vấn nuôi dưỡng trẻ cần được thực hiện trước khi sinh. Người mẹ cần được cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện, lợi ích và nguy cơ của việc nuôi con bằng sữa mẹ hoặc sữa công thức để quyết định việc nuôi con.

Nếu nuôi con bằng sữa mẹ: Người mẹ phải điều trị thuốc ARV và tuân thủ điều trị tốt để đạt tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện.

Nếu nuôi con bằng sữa thay thế: Người mẹ chỉ nên nuôi con bằng sữa thay thế khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a] đảm bảo cung cấp đủ sữa ăn thay thế hoàn toàn trong 6 tháng đầu; b] có nước sạch và chuẩn bị được sữa thay thế đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và đủ số lượng phù hợp với tuổi của trẻ; c] có sự hỗ trợ của gia đình.

THEO DÕI ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ ARV VÀ CHẨN ĐOÁN THẤT BẠI ĐIỀU TRỊ

Theo dõi đáp ứng điều trị ARV, tái khám và kê đơn thuốc

Theo dõi đáp ứng lâm sàng

Theo dõi đáp ứng lâm sàng cần được thực hiện trong mỗi lần tái khám:

Cân nặng và giai đoạn lâm sàng;

Tác dụng không mong muốn của thuốc;

Đánh giá tuân thủ điều trị;

Sự xuất hiện các bệnh nhiễm trùng cơ hội mới hay tái phát; hội chứng viêm phục hồi miễn dịch, thất bại điều trị;

Đánh giá tình trạng mang thai ở phụ nữ và nữ vị thành niên ở độ tuổi sinh đẻ đặc biệt ở người bệnh đang sử dụng DTG.

Người bệnh đáp ứng tốt với điều trị ARV khi:

Tăng cân, thèm ăn trở lại và ăn ngon miệng;

Hết các dấu hiệu liên quan đến các NTCH và bệnh lý liên quan đến HIV.

Theo dõi đáp ứng miễn dịch

Theo dõi đáp ứng về miễn dịch là theo dõi sự thay đổi của số lượng tế bào CD4, đặc biệt là giữa 2 lần xét nghiệm CD4 liên tiếp. Theo dõi đáp ứng về miễn dịch được thực hiện khi người bệnh không tiếp cận được với xét nghiệm tải lượng HIV thường quy, và/hoặc khi người bệnh điều trị ARV chưa ổn định [xem Bảng 7: Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV].

Thời điểm và tần suất thực hiện xét nghiệm CD4 [xem Bảng 4: Xét nghiệm theo dõi trước và trong khi điều trị ARV].

Theo dõi về vi rút

Xét nghiệm tải lượng HIV thường quy là phương pháp tốt nhất để theo dõi đáp ứng với điều trị ARV, qua đó đánh giá tuân thủ điều trị và phát hiện sớm thất bại điều trị về vi rút học.

Tuân thủ điều trị ARV để duy trì tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện để tránh hoặc hạn chế kháng thuốc, tăng cường hệ miễn dịch giúp người bệnh sống khỏe, giảm khả năng lây truyền HIV. Khi tải lượng HIV < 200 bản sao/ml sẽ không có khả năng lây truyền HIV cho bạn tình qua đường tình dục [Không phát hiện = Không lây truyền].

Thời điểm và tần suất thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV [xem Bảng 4: Xét nghiệm theo dõi trước và trong khi điều trị ARV].

Tiêu chuẩn xác định người bệnh điều trị ARV ổn định

Người bệnh được xác định là điều trị ARV ổn định khi có tất cả các tiêu chuẩn sau:

Người lớn đang điều trị ARV từ 12 tháng trở lên và tuân thủ điều trị tốt;

Kết quả xét nghiệm tải lượng HIV dưới 200 bản sao/ml trong vòng 12 tháng qua. Trường hợp không làm được xét nghiệm tải lượng HIV, có thể dựa vào số lượng tế bào CD4 tăng lên khi điều trị ARV hoặc trên 200 tế bào/mm3 trong vòng 12 tháng qua;

Không mang thai;

Không đang cho con bú;

Không có tác dụng phụ của thuốc ARV cần theo dõi;

Không có bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh lý liên quan đến HIV khác.

Tần suất tái khám, kê đơn, cấp thuốc ARV

Đối với người bệnh điều trị ARV ổn định: có thể tái khám, kê đơn, cấp thuốc ARV nhiều tháng với số lượng thuốc sử dụng tối đa 90 ngày.

Đối với trường hợp điều trị ARV chưa ổn định: tái khám định kỳ hằng tháng hoặc sớm hơn. Số lượng thuốc được kê đơn và cấp tối đa 30 ngày.

Hướng dẫn người bệnh bảo quản thuốc ở nhà: để ở nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, xa tầm tay của trẻ em.

Thất bại điều trị ARV

Các loại thất bại điều trị

Bảng 7: Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV

Các loại thất bại

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Thất bại lâm sàng

Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: xuất hiện mới hoặc tái phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng 4 sau điều trị ARV ít nhất 6 tháng.

Trẻ em dưới 10 tuổi: xuất hiện mới hoặc tái phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng 3 và 4 sau điều trị ARV ít nhất 6 tháng.

Thất bại miễn dịch

Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: CD4 giảm ≤ 250 tế bào/mm3 và thất bại lâm sàng hoặc CD4 liên tục dưới 100 tế bào/mm3 ở hai lần xét nghiệm liên tiếp [cách nhau 6 tháng] và không có căn nguyên nhiễm trùng gần đây gây giảm CD4.

Trẻ từ 5 tuổi - 10 tuổi: CD4 liên tục dưới 100 tế bào/mm3 ở hai lần xét nghiệm liên tiếp [cách nhau 6 tháng] và không có căn nguyên nhiễm trùng gần đây gây giảm CD4.

Trẻ dưới 5 tuổi: CD4 liên tục dưới 200 tế bào/mm3 ở hai lần xét nghiệm liên tiếp [cách nhau 6 tháng] và không có căn nguyên nhiễm trùng gần đây gây giảm CD4.

Thất bại vi rút học

Người bệnh điều trị ARV ít nhất 6 tháng và có tải lượng HIV từ 1000 bản sao/ml trở lên ở hai lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau 3 tháng sau khi đã được tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị.

Chẩn đoán và xử trí thất bại điều trị ARV

Thất bại điều trị được xác định khi người bệnh có thất bại về vi rút học.

Trường hợp tải lượng HIV lần một trên 200 bản sao/ml, xét nghiệm tải lượng HIV lần hai sau 3 tháng sau khi người bệnh được hỗ trợ tuân thủ điều trị và có kết quả ≥ 1000 bản sao/ml thì được coi như thất bại điều trị.

Các trường hợp thất bại điều trị cần được hội chẩn để chuyển phác đồ bậc hai hoặc bậc ba .

Chi tiết xem Sơ đồ 2.

Sơ đồ 2: Chẩn đoán và xử trí thất bại điều trị ARV

Lưu ý:

Chỉ xét nghiệm lại tải lượng HIV sau 3 tháng khi người bệnh được tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị. Nội dung tư vấn tại Chương II, Mục 10.4.

Có thể làm xét nghiệm gen phát hiện đột biến HIV kháng thuốc trước khi chuyển sang phác đồ bậc 2 hoặc bậc 3 nếu có điều kiện.

Trường hợp đang điều trị phác đồ ARV bậc một, không thể làm được xét nghiệm tải lượng HIV hoặc trường hợp tải lượng HIV lần một ≥ 1000 bản sao/ml mà không XN tải lượng HIV lần hai sau 3 tháng: căn cứ tình trạng lâm sàng, miễn dịch, tuân thủ điều trị, cần hội chẩn để quyết định về tình trạng thất bại điều trị và chuyển sang điều trị phác đồ ARV bậc hai khi người bệnh tuân thủ điều trị tốt.

Các phác đồ điều trị ARV bậc hai

Bảng 8: Phác đồ ARV bậc hai

Đối tượng

Thất bại phác đồ bậc một

Phác đồ bậc hai ưu tiên

Phác đồ bậc hai thay thế

Người lớn và trẻ từ 10 tuổi trở lên

TDF + 3TC [hoặc FTC] + DTG

AZT + 3TC + LPV/r[hoặc ATV/r]

AZT + 3TC + DRV/r

TDF + 3TC [or FTC] + EFV [hoặc NVP]

AZT + 3TC + DTG1

AZT + 3TC + LPV/r [hoặc ATV/r hoặc DRV/r]

AZT + 3TC + EFV [hoặc NVP]

TDF3+ 3TC [hoặc FTC] + DTG1

TDF3+ 3TC [hoặc FTC] + LPV/r

[hoặc ATV/r hoặc DRV/r]

Trẻ dưới 10 tuổi

ABC + 3TC + DTG

AZT+ 3TC + LPV/r

[hoặc ATV/r4]

AZT + 3TC + DRV/r

ABC [hoặc AZT] + 3TC + LPV/r

AZT [hoặc ABC] + 3TC + DTG2

AZT [hoặc ABC] + 3TC + RAL

ABC [hoặc AZT] + 3TC + EFV

AZT [hoặc ABC] + 3TC + DTG2

AZT [hoặc ABC] + 3TC + LPV/r [hoặc ATV/r4]

AZT + 3TC + NVP

ABC + 3TC + DTG2

ABC + 3TC + LPV/r [or ATV/r [hoặc DRV/r5]

1Sử dụng DTG cho phụ nữ và nữ vị thành niên trong độ tuổi sinh đẻ:

Tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn và có thể có nguy cơ dị tật ống thần kinh khi sử dụng DTG trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Trường hợp không sử dụng biện pháp tránh thai thường xuyên, an toàn nhưng vẫn lựa chọn DTG sau khi đã được tư vấn đầy đủ, thì có thể vẫn kê đơn DTG.

Đối với phụ nữ mang thai trên 12 tuần cần được bắt đầu chỉ định hoặc tiếp tục phác đồ có DTG trong quá trình mang thai.

2Chỉ sử dụng DTG cho trẻ trên 6 tuổi và nặng trên 15 kg. Đối với trẻ trên 20 kg có thể dùng viên 50 mg như người lớn.

3Có thể thay TDF bằng TAF [tenofovir alafenamide] trong tình huống đặc biệt cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi

4ATV/r có thể sử dụng thay thế cho LPV/r ở trẻ trên 3 tuổi, nhưng hiếm có dạng viên thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi và liều ritonavir tăng cường phải chia nhỏ nên cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc này.

5DRV không được sử dụng cho trẻ dưới 3 tuổi và phải kết hợp với liều ritonavir liều tăng cường thích hợp.

Nếu chuyển sang sử dụng phác đồ có DRV/r khi thất bại phác đồ có PI phải sử dụng DRV [600mg/100mg] hai lần mỗi ngày.

Cần chú ý các tương tác thuốc khi dùng LPV/r, DTG, đặc biệt khi dùng với rifampicin [xem tại chương II, mục 6.2. Điều trị ARV cho các trường hợp đồng mắc lao].

Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV phác đồ bậc hai giống như tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại phác đồ ARV bậc một [xem tại Chương II, Mục 7. Theo dõi đáp ứng điều trị ARV và chẩn đoán thất bại điều trị].

Phác đồ bậc ba

Darunavir/ritonavir [DRV/r] có thể phối hợp với DTG và một đến hai thuốc NRTIs.

Tốt nhất là xét nghiệm gene kháng thuốc nếu có khả năng để lựa chọn thuốc ARV thích hợp.

Nếu chuyển sang sử dụng phác đồ có DRV/r khi thất bại phác đồ có PI phải sử dụng DRV [600mg/100mg] hai lần mỗi ngày.

Sử dụng DTG [50mg] 2 lần mỗi ngày trong phác đồ bậc ba, nếu trước đó đã sử dụng DTG 1 lần/ngày.

Lưu ý: Theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm trong điều trị phác đồ bậc hai hay bậc ba tương tự như theo dõi điều trị phác đồ ARV bậc một. Chỉ định xét nghiệm tải lượng HIV thường quy được tính từ thời điểm người bệnh chuyển sang điều trị ARV phác đồ hai hoặc bậc ba.

CHUYỂN ĐỔI SANG PHÁC ĐỒ TDF + 3TC + DTG CHO NGƯỜI TRÊN 10 TUỔI

Bảng 9: Chuyển sang phác đồ TDF + 3TC + DTG cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi

Tình huống

Phác đồ đang điều trị

Chuyển sang phác đồ

Đang điều trị phác đồ ARV bậc một và không có thất bại điều trị*

Phác đồ có NVP hay LPVr; hoặc phác đồ có 3 thuốc NRTIs

TDF + 3TC + DTG

Đang điều trị phác đồ ARV có EFV nhưng ko dung nạp với EFV [Nhiễm độc thần kinh, trầm cảm, các bệnh lý tâm thần nặng khác, vú to ở nam giới…]

Đang điều trị ARV phác đồ bậc một có EFV, được chỉ định điều trị viêm gan C bằng thuốc kháng vi rút trực tiếp DAAs như daclatasvir, velpatasvir… có tương tác với EFV

Đang điều trị phác đồ có EFV[**]

Thất bại ARV phác đồ bậc một có AZT

AZT/3TC/NVP

AZT/3TC/EFV

AZT/3TC/ABC

Chuyển sang phác đồ bậc hai:

TDF + 3TC + DTG

[*]Trường hợp không làm được xét nghiệm tải lượng HIV trước khi chuyển để loại trừ thất bại điều trị, thì cần xét nghiệm tải lượng HIV thường quy sau khi chuyển sang điều trị phác đồ có DTG được 6 tháng.

[**]Trường hợp đang dùng phác đồ có EFV không có thất bại điều trị có thể chuyển sang phác đồ ưu tiên TDF + 3TC + DTG sau khi xem xét sự sẵn có của thuốc và sự lựa chọn của người bệnh.

CHUYỂN ĐỔI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ARV CHO TRẺ DƯỚI 10 TUỔI KHI KHÔNG CÓ THẤT BẠI ĐIỀU TRỊ

Bảng 10: Chuyển đổi phác đồ điều trị ARV cho trẻ dưới 10 tuổi khi không có thất bại điều trị

Phác đồ đang sử dụng

Cân nặng

Chuyển sang phác đồ

Lưu ý

AZT + 3TC + NVP

AZT + 3TC + EFV

ABC + 3TC + NVP

20 kg

20-30kg

ABC + 3TC + DTG

Nếu ổn định có thể chuyển sang TDF + 3TC + DTG khi trẻ nặng > 30 kg

> 30 kg

TDF + 3TC + DTG

ABC + 3TC + EFV

20 kg

20-30 kg

ABC + 3TC + DTG

Nếu ổn định có thể chuyển sang TDF + 3TC + DTG khi trẻ > 30 kg

> 30 kg

TDF + 3TC + DTG

ABC + 3TC + LPV/r

AZT + 3TC + LPV/r

30 kg

> 30kg

TDF + 3TC + DTG

ĐÁNH GIÁ VÀ HỖ TRỢ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu của việc duy trì tuân thủ điều trị

Tuân thủ điều trị thuốc ARV là việc người bệnh uống đúng thuốc, đúng liều, đúng giờ, đúng cách theo chỉ định của thày thuốc, đến khám và làm xét nghiệm theo lịch hẹn. Tuân thủ điều trị tốt có tác dụng:

Ức chế sự nhân lên của HIV, cải thiện tình trạng lâm sàng và miễn dịch;

Giảm nguy cơ xuất hiện HIV kháng thuốc ARV và thất bại điều trị;

Giảm nguy cơ lây truyền HIV sang người khác.

Đánh giá tuân thủ điều trị tại các cơ sở điều trị HIV

Đánh giá tuân thủ điều trị bao gồm đánh giá uống thuốc đúng theo chỉ định, tái khám và xét nghiệm đúng hẹn.

Đánh giá sự tuân thủ điều trị uống thuốc ARV: thực hiện trong tất cả các lần người bệnh đến tái khám dựa trên đếm số thuốc còn lại, tự báo cáo của người bệnh, sổ tự ghi, báo cáo của người hỗ trợ điều trị…

Theo dõi việc đến khám, lĩnh thuốc và làm xét nghiệm theo lịch của người bệnh. Liên hệ với người bệnh để nhắc nhở họ đến khám và lấy thuốc đúng hẹn qua điện thoại hoặc mạng lưới đồng đẳng viên/người hỗ trợ điều trị hoặc nhân viên y tế xã, phường, thôn bản.

Đánh giá sự tuân thủ điều trị tốt nhất thông qua việc theo dõi xét nghiệm tải lượng HIV thường quy.

Hướng dẫn khi người bệnh quên uống thuốc ARV:

Nhớ lúc nào uống lúc đó [uống liều đã quên].

Uống liều kế tiếp như sau: Nếu khoảng cách giữa 2 liều dưới 4 giờ [đối với người uống một ngày hai liều thuốc] hoặc dưới 12 giờ [đối với người uống một ngày một liều thuốc] thì phải đợi trên 4 giờ hoặc trên 12 giờ mới uống thuốc. Nếu giờ uống liều kế tiếp khó khăn cho người bệnh thì có thể phải bỏ liều này.

Ngày hôm sau lại uống thuốc theo giờ cố định như thường lệ.

Bảng 11: Đánh giá mức độ tuân thủ khi uống thuốc ARV

Số liều thuốc mỗi ngày

Mức độ tuân thủ điều trị

Số liều thuốc quên trong tháng

Uống 2 liều ARV mỗi ngày

Tốt

1- 3

Không tốt

≥ 4

Uống 1 liều ARV mỗi ngày

Tốt

1

Không tốt

≥ 2

Lưu ý: Nếu người bệnh tuân thủ điều trị không tốt, cần phải tìm hiểu lý do, đưa ra các giải pháp, giúp người bệnh tuân thủ điều trị.

Các nhóm cần được hỗ trợ tuân thủ đặc biệt

Phụ nữ mang thai trước và sau khi sinh: Thảo luận và thực hiện về các can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

Trẻ vị thành niên: Xác định thời điểm thích hợp để tư vấn bộc lộ tình trạng nhiễm HIV cho trẻ. Giải thích phác đồ điều trị và cách uống thuốc. Tư vấn về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đảm bảo chuyển giao từ chăm sóc nhi khoa sang chăm sóc người lớn được tiến hành thuận lợi [xem tại chương IX: Quản lý trẻ vị thành niên nhiễm HIV].

Trẻ em: Cần có người hỗ trợ và chăm sóc. Tư vấn để người chăm sóc trẻ hiểu biết về sự cần thiết của tuân thủ điều trị. Giải thích cho người chăm sóc trẻ về các loại thuốc ARV và cách uống mà trẻ đang sử dụng.

Người có biểu hiện rối loạn về sức khỏe tâm thần, rối loạn do sử dụng các chất gây nghiện, sử dụng rượu cần có sự hỗ trợ đặc biệt từ gia đình, bạn bè, người thân. Những người hỗ trợ tuân thủ cho nhóm đối tượng đặc biệt này cần được tư vấn về các thuốc điều trị, cách dùng thuốc và hỗ trợ người bệnh đi tái khám đúng hẹn để tránh gián đoạn điều trị.

Tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị ở người bệnh có tải lượng HIV ≥ 200 bản sao/ml

Tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị là nhằm mục đích hỗ trợ người bệnh tuân thủ tốt điều trị ARV để đạt được ngưỡng ức chế HIV < 200 bản sao/ml.

Mục tiêu của tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị:

Giúp người bệnh xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ và tìm ra biện pháp thích hợp để vượt qua các rào cản tuân thủ điều trị [rào cản liên quan đến kiến thức, hành vi, kinh tế, cảm xúc]. Xem Phụ lục 13.

Đánh giá tuân thủ điều trị để loại trừ khả năng tuân thủ điều trị kém trước khi quyết định chuyển phác đồ bậc hai hoặc bậc ba.

Tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị cần được thực hiện ngay sau khi người bệnh có kết quả tải lượng HIV ≥ 200 bản sao/ml và được thực hiện lại lần hai sau đó một tháng. Ở buổi tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị lần hai cần đánh giá lại sự tuân thủ của người bệnh. Nếu người bệnh tuân thủ điều trị không tốt, thực hiện tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị lần ba sau đó một tháng.

THEO DÕI ĐỘC TÍNH CỦA THUỐC ARV

Các độc tính thường gặp của một số thuốc ARV

TDF

Độc tính đối với thận: TDF có thể gây rối loạn chức năng tế bào ống thận. Xét nghiệm creatinine huyết thanh để theo dõi độc tính ở thận liên quan đến TDF đặc biệt cho người bệnh có các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, có tiền sử bệnh thận, cao huyết áp không kiểm soát được, bị tiểu đường mạn tính, sử dụng thuốc tăng cường PI [ví dụ ritonavir] hoặc các thuốc gây độc cho thận.

Không chỉ định TDF khi mức lọc cầu thận ước tính 350 tế bào/mm3

Xem Phụ lục 9.

Đối với trẻ có cân nặng > 30 kg, dùng 960 mg mỗi ngày

Người trưởng thành, phụ nữ mang thai, đang cho con bú nhiễm HIV

CD4 ≤ 350 tế bào/mm3 hoặc

Giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4

Lâm sàng ổn định [điều trị ARV ít nhất 12 tháng và không có biểu hiện của nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng 2, 3, 4] và CD4 > 350 tế bào/mm3hoặc tải lượng HIV dưới 200 bản sao/ml

Xem Phụ lục 9

Lưu ý:

Trường hợp bắt đầu điều trị ARV, người bệnh ở giai đoạn lâm sàng 1 hoặc 2 mà chưa xét nghiệm được CD4 thì vẫn tiến hành điều trị dự phòng bằng co-trimoxazole.

Ngừng ngay co-trimoxazole nếu người bệnh có hội chứng Stevens-Johnson, dị ứng thuốc mức độ 3 - 4, bệnh gan nặng, thiếu máu nặng, giảm nặng các dòng tế bào máu.

Dự phòng nấm Cryptococcus

Việc sàng lọc kháng nguyên Cryptococcus [CrAg] và điều tri dự phòng sớm bằng fluconazole giúp phòng ngừa tiến triển thành viêm màng não ở những người mang kháng nguyên Cryptococcus trong máu mà không có triệu chứng.

Sàng lọc kháng nguyên Cryptococcus

Việc sàng lọc kháng nguyên Cryptococcus [CrAg] nên được thực hiện ở tất cả người nhiễm HIV chưa điều trị ARV có CD4 < 100 tế bào/mm3.

Điều trị dự phòng nấm Cryptococcus

Chỉ định

Chỉ định điều trị dự phòng fluconazole cho người nhiễm HIV có xét nghiệm kháng nguyên Cryptococcus [CrAg] dương tính sau khi đã loại trừ viêm màng não do nấm Cryptococcus bằng lâm sàng hoặc xét nghiệm.

Phác đồ điều trị

Giai đoạn tấn công: fluconazole 800 - 900 mg/ngày [hoặc 12 mg/kg/ngày và không quá 800 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi] trong 2 tuần

Giai đoạn củng cố: fluconazole 400 mg/ngày [hoặc 6 mg/kg/ngày và không quá 400 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi] trong 8 tuần.

Giai đoạn duy trì: fluconazole 150-200 mg/ngày [hoặc 6 mg/kg/ngày và không quá 200 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi].

Ngừng điều trị duy trì khi [1] người bệnh điều trị ARV ít nhất 1 năm, lâm sàng ổn định và có số CD4 ≥ 100 tế bào/mm³ và tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế hoặc [2] người bệnh điều trị ARV ít nhất 1 năm, lâm sàng ổn định và có số CD4 ≥ 200 tế bào/mm³. Không ngừng điều trị duy trì cho trẻ em dưới 2 tuổi. Đối với trẻ từ 2-5 tuổi ngừng điều trị duy trì khi trẻ ổn định và điều trị ARV cùng với thuốc kháng nấm duy trì ít nhất 1 năm và có tỉ lệ % CD4 > 25% hoặc số lượng CD4 > 750 tế bào/mm3.

Thời điểm điều trị ARV cho người bệnh có kháng nguyên Cryptococcus [CrAg] không triệu chứng

Ở người mang kháng nguyên Cryptococcus [CrAg] không triệu chứng, cần trì hoãn việc bắt đầu điều trị ARV 4 tuần tính từ khi bắt đầu điều trị dự phòng fluconazole để hạn chế sự xuất hiện hội chứng viêm phục hồi miễn dịch.

TIÊM CHỦNG

Tiêm chủng cho trẻ phơi nhiễm và trẻ nhiễm HIV

Trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV cần được tiêm chủng theo lịch như mọi trẻ khác nhưng cần lưu ý khi tiêm các vắc xin sống như:

Vắc xin BCG

Trẻ phơi nhiễm với HIV:

Tiêm phòng vắc xin BCG khi chưa có bằng chứng khẳng định nhiễm HIV

Theo dõi sát trẻ phơi nhiễm HIV sau tiêm phòng vắc xin BCG để phát hiện bệnh do tiêm BCG: Loét vị trí tiêm, viêm hạch, bệnh BCG lan tỏa [suy mòn, gan lách hạch to] có nguy cơ cao ở trẻ nhiễm HIV.

Hoãn tiêm BCG cho trẻ có cân nặng < 2000g hoặc có các biểu hiện lâm sàng nghi nhiễm HIV cho đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV.

Trẻ không được điều trị dự phòng lây truyền mẹ con và/hoặc trẻ được khẳng định nhiễm HIV: Không tiêm BCG

Các vắc xin sống khác: Bại liệt, Sởi, Rubella, ...

Trẻ nhiễm HIV: Hoãn sử dụng vắc xin sống nếu trẻ có biểu hiện nhiễm HIV nặng, tế bào CD4 < 15% hoặc ở giai đoạn lâm sàng 4. Khi trẻ được điều trị ARV ổn định và tình trạng lâm sàng được cải thiện cần tiếp tục tiêm chủng cho trẻ theo lịch tiêm chủng như trẻ không nhiễm HIV.

Tiêm chủng cho người lớn nhiễm HIV

Bảng 16: Lịch tiêm chủng cho người bệnh người lớn nhiễm HIV

Cúm

Bạch hầu- Ho gà- Uốn ván

Thủy đậu

Phế cầu

Sởi, quai bị, Rubella [MMR]

HPV [nữ giới 9- 26tuổi]

Viêm gan A

Viêm gan vi rút B

HiB

Vắc xin phế cầu liên hợp 10, 13 giá

[PCV13]

Vắc xin não mô cầu, Polisaccazis hoặc liên hợp

CD4 350 tế bào/mm3 hoặc tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế. Không ngừng điều trị dự phòng ở trẻ dưới 5 tuổi.

Bệnh do nấm Cryptococcus

Chẩn đoán

Nhiễm nấm huyết: sốt, tổn thương da dạng sẩn hoại tử, thâm nhiễm phổi. Xét nghiệm: sinh thiết da hoặc chọc hút hạch soi tìm nấm; cấy máu.

Viêm màng não: đau đầu, sợ ánh sáng, hội chứng màng não, rối loạn ý thức, có dấu hiệu thần kinh khu trú, sốt. Xét nghiệm: dịch não tủy thường biến loạn nhẹ, nhuộm mực tàu, xét nghiệm kháng nguyên nấm Cryptococcus [CrAg] và cấy tìm nấm trong dịch não tủy.

Nhiễm nấm Cryptococcus ít gặp ở trẻ nhỏ, thường xuất hiện ở trẻ > 6 tuổi.

Điều trị

Giai đoạn tấn công: kéo dài 2 tuần

Tuần thứ 1 dùng amphotericin B deoxycholate 1 mg/kg/ngày + flucytosine 100 mg/kg/ngày [flucytosine chia thành 4 lần trong ngày] và tuần thứ 2 dùng fluconazole 800 - 1200 mg/ngày đối với người lớn hoặc 12 mg/kg/ngày đối với trẻ em [tối đa là 800 mg/ngày]

Hoặc: fluconazole 800 - 1200 mg/ngày đối với người lớn và 12 mg/kg/ngày [không quá 800 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi] + flucytosine 100 mg/kg/ngày [chia thành 4 lần trong ngày] trong 2 tuần

Hoặc: amphotericin B deoxycholate 1 mg/kg/ngày + fluconazole 800 - 1200 mg/ngày đối với người lớn và 12 mg/kg/ngày [không quá 800 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi] trong 2 tuần

Hoặc: fluconazole 800 - 1200 mg/ngày [đối với người lớn] và 12 mg/kg/ngày đối với trẻ em [không quá 800 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi] khi không có amphotericin B và flucytosine

Giai đoạn củng cố: fluconazole 800 - 900 mg/ngày [hoặc 12 mg/kg/ngày và không quá 800 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi] trong 8 tuần

Giai đoạn duy trì: fluconazole 150 - 200 mg/ngày [hoặc 6 mg/kg/ngày và không quá 200 mg/ngày cho trẻ em dưới 18 tuổi]. Ngừng điều trị duy trì khi:

Người bệnh điều trị ARV ít nhất 1 năm, lâm sàng ổn định và có số CD4 ≥ 100 tế bào/mm³ và tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế

Hoặc: người bệnh điều trị ARV ít nhất 1 năm, lâm sàng ổn định và có số CD4 ≥ 200 tế bào/mm³.

Không ngừng điều trị duy trì cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Đối với trẻ từ 2-5 tuổi ngừng điều trị duy trì khi trẻ ổn định và điều trị ARV cùng với thuốc kháng nấm duy trì ít nhất 1 năm và có tỉ lệ % CD4 > 25% hoặc số lượng CD4 > 750 tế bào/mm3.

Lưu ý: khi điều trị phác đồ có amphotericin B và flucytosine, cần bù đủ dịch và điện giải, theo dõi thường xuyên độc tính của thuốc.

Đối với viêm màng não do nấm Cryptococcus, điều trị tăng áp lực nội sọ bằng chọc dẫn lưu dịch não tuỷ hàng ngày một hoặc nhiều lần tùy mức độ tăng áp lực nội sọ, mỗi lần dẫn lưu 15 - 20 ml hoặc cho tới khi người bệnh bớt đau đầu [mannitol và corticoid không có tác dụng].

Thời điểm điều trị ARV

Không bắt đầu điều trị ARV ngay ở những người bệnh có viêm màng não do Cryptococcus do có nguy cơ cao xuất hiện hội chứng viêm PHMD với bệnh hệ thần kinh trung ương gây đe dọa tính mạng.

Ở người nhiễm HIV mới được chẩn đoán viêm màng não do Cryptococcus, cần trì hoãn việc khởi động điều trị ARV 4-6 tuần sau khi điều trị thuốc chống nấm.

Bệnh do nấm Candida

Chẩn đoán

Nấm Candida miệng: nhiều đốm hoặc đám giả mạc màu trắng, xốp, mủn, dễ bong ở lưỡi, lợi, mặt trong má, vòm họng, mặt trước amidan, thành sau họng.

Nấm thực quản: nuốt đau; có thể đi kèm với nấm họng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, chỉ soi cấy nấm khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không kết quả. Soi thực quản nếu người bệnh đã được điều trị như nấm thực quản mà không đỡ.

Nấm sinh dục: Người bệnh có biểu hiện ngứa, rát; khí hư đóng thành mảng trắng như váng sữa; âm hộ/âm đạo đỏ, phù nề và đau; bệnh hay tái phát. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, soi tươi tìm nấm hoặc nuôi cấy phân loại nếu lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không hiệu quả.

Điều trị

Nấm miệng:

Người lớn: fluconazole 100 - 200 mg/ngày x 7 - 14 ngày

Trẻ em: fluconazole 3-6 mg/kg x 1 lần/ngày x 7-14 ngày

Nấm thực quản:

Người lớn: fluconazole 200 - 300 mg/ngày x 14 - 21 ngày, hoặc itraconazole 200 mg/ngày x 14 - 21 ngày.

Trẻ em: fluconazole 3-6 mg/kg x 1lần/ngày x 14 - 21 ngày

Nấm sinh dục:

Fluconazole 150 - 200 mg uống liều duy nhất; nếu người bệnh suy giảm miễn dịch nặng thì dùng liều cao và kéo dài hơn; hoặc itraconazole 100 mg uống 2 viên/ngày x 3 ngày liên tiếp; hoặc clotrimazole 100 mg/miconazole 100 mg đặt âm đạo 1 viên/ngày x 3-7 ngày; hoặc clotrimazole 500 mg đặt một lần.

Bệnh do nấm Talaromyces marneffei [tên cũ là Penicillium marneffei]

Chẩn đoán: Dựa vào:

Lâm sàng

Tổn thương da đơn thuần: các mụn sẩn trên da, lõm ở trung tâm, hoại tử tạo vảy đen, không đau, không ngứa; ban thường mọc ở mặt, hoặc toàn thân.

Nhiễm nấm huyết: sốt, tổn thương da, thiếu máu, gan lách to, hạch to, suy kiệt.

Biểu hiện ở phổi: ho khan, sốt, có thể có khó thở mức độ nhẹ và vừa.

Xét nghiệm

Soi tươi và cấy tìm nấm bệnh phẩm da, tuỷ xương, hạch.

Cấy máu và nuôi cấy các bệnh phẩm trên trong môi trường Sabbouraud ở 25 - 37ºC.

Điều trị

Điều trị tấn công

Phác đồ ưu tiên: amphotericin B [0,7 - 1,5 mg/kg/ngày] trong 2 tuần sau đó itraconazole 200 mg x 2 lần/ngày [ở trẻ em 5 - 6 mg/kg x 2 lần/ngày] x 8 - 10 tuần.

Phác đồ thay thế [khi không có amphotericin B]: itraconazole 200 mg x 2 lần/ngày x 8 tuần.

Điều trị duy trì

Itraconazole 200 mg/ngày ở người lớn và 3 mg/kg/ngày ở trẻ em; ngừng khi người bệnh điều trị ARV có số CD4 > 100 tế bào/mm3 duy trì liên tục ≥ 6 tháng.

Viêm não do Toxoplasma gondii

Chẩn đoán

Đau đầu, chóng mặt, co giật, sốt Dấu hiệu thần kinh khu trú

Tổn thương choán chỗ một hoặc nhiều ổ trên hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ [MRI] sọ não

Đáp ứng với điều trị đặc hiệu có thể sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán

Trẻ em: Nhiễm Toxoplasma ở trẻ có thể xảy ra trước khi sinh [bẩm sinh] hoặc sau khi sinh. Các triệu chứng sớm của nhiễm Toxoplasma: sốt, đau họng, đau cơ, sưng hạch lympho, phát ban, gan lách to. Các triệu chứng muộn: viêm não, sốt, lú lẫn, co giật, và tổn thương võng mạc.

Điều trị

Người lớn

Phác đồ điều trị: co-trimoxazole liều tính theo TMP 10 mg/kg/ngày chia 2 lần/ngày trong 6 tuần.

Điều trị duy trì: co-trimoxazole uống liều 960 mg/ngày; ngừng khi người bệnh điều trị ARV trên 1 năm, lâm sàng ổn định và CD4 trên 350 tế bào/mm3 hoặc tải lượng HIV dưỡi ngưỡng phát hiện

Trẻ em

Nhiễm Toxoplasma bẩm sinh: Thời gian điều trị là 12 tháng hoặc do thầy thuốc có kinh nghiệm về điều trị Toxoplasma quyết định. Sử dụng một trong hai phác đồ sau:

Co-trimoxazole [CTX]: liều dựa trên TMP 10 mg/kg/ngày chia 2 lần

Pyrimethamine 2 mg/kg/ngày uống một lần trong 2 ngày; sau đó uống 1 mg/kg/ngày uống một lần trong 2 - 6 tháng; tiếp theo là uống 1 mg/kg/ngày [3 lần/tuần]

sulfadiazine uống 50 mg/kg chia 2 lần/ngày + acid folinic uống hoặc tiêm bắp 10 mg/lần cùng với mỗi liều pyrimethamin.

Nhiễm Toxoplasma sau khi sinh: điều trị bằng một trong hai phác đồ sau trong 6- 8 tuần:

Co-trimoxazole [CTX] liều tính theo TMP 10 - 15 mg/kg/ngày chia 2 lần

Pyrimethamine uống 2 mg/kg x 1 lần/ngày trong 3 ngày, sau đó giảm xuống 1 mg/kg x 1 lần/ngày + acid folinic uống 10 - 25 mg x 1 lần/ngày + sulfadiazin uống 25mg/kg x 4 lần/ngày.

Điều trị duy trì: co-trimoxazole [CTX] liều tính theo TMP 5 mg/kg/ngày. Ngừng điều trị duy trì cho trẻ em trên 5 tuổi giống như người lớn, không ngừng điều trị duy trì cho trẻ dưới 5 tuổi.

Bệnh do Mycobacterium avium complex [MAC]

Chẩn đoán

Sốt kéo dài hoặc tái phát, sút cân, mệt mỏi, thiếu máu, có gan, lách, hạch to. Cần chẩn đoán phân biệt với lao.

Chẩn đoán: Dựa vào phân lập được MAC trong máu hoặc vị trí khác nhưng thường khó thực hiện; cân nhắc chẩn đoán MAC nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị lao sau 2 - 4 tuần.

Điều trị

Người lớn

Phác đồ ưu tiên: clarithromycin uống 500 mg/lần x 2 lần/ngày + ethambutol uống 15 mg/kg/ngày.

Phác đồ thay thế: azithromycin uống 500 mg/ngày + ethambutol uống 15mg/kg/ngày

Xem xét thêm thuốc thứ ba cho người bệnh suy giảm miễn dịch nặng [CD4 < 50 tế bào/mm3] bao gồm:

Rifabutin 300 mg uống hằng ngày hoặc fluoroquinolone như levofloxacin 500 mg uống hằng ngày hoặc moxifloxacin 400 mg uống hằng ngày.

Ngừng điều trị MAC khi người bệnh được điều trị phác đồ trên ít nhất 12 tháng, không còn biểu hiện lâm sàng của MAC và được điều trị ARV có số lượng tế bào CD4 tăng > 100 tế bào/mm3 trên 6 tháng.

Trẻ em

Clarithromycin: 7,5 - 15 mg/kg x 2 lần trong ngày [tối đa 500 mg/liều] hoặc azithromycin 10-12 mg/kg [tối đa 500 mg/ngày] uống một lần/ngày phối hợp với ethambutol 15 - 25 mg/kg uống một lần /ngày [tối đa 1000 mg]

Không ngừng điều trị nếu trẻ < 2 tuổi. Đối với trẻ trên 2 tuổi, tiêu chuẩn ngừng điều trị giống như người lớn.

Herpes simplex

Chẩn đoán

Dựa vào lâm sàng:

Biểu hiện da và niêm mạc: mụn nước mọc thành chùm, khi vỡ để lại vết trợt hoặc loét; thường ở cơ quan sinh dục, hậu môn, quanh hậu môn, miệng và quanh miệng, đôi khi lan đến thực quản gây khó nuốt, nuốt đau, có thể lan sang khí phế quản. Bệnh hay tái phát và nặng hơn so với người không nhiễm HIV.

Viêm não do Herpes: Biểu hiện không điển hình, tổn thương ổ ở thùy trán - thái dương

Điều trị

Trường hợp nhẹ [herpes da và niêm mạc]:

Người lớn: acyclovir 200mg uống x 5 lần/ngày [hoặc 400mg x 3 lần/ngày] x 5 - 10 ngày.

Trẻ em: acyclovir 20 mg/kg uống x 3 lần/ngày x 5 -10 ngày

Trường hợp nặng bao gồm cả viêm não:

Truyền tĩnh mạch acyclovir 5 - 10mg/kg mỗi 8 giờ x 14 -21 ngày.

Điều trị tại chỗ chống bội nhiễm bằng dung dịch xanh methylene hoặc tím gentian.

Herpes zoster [Zona]

Virus varicella zoster gây thuỷ đậu ở người nhiễm tiên phát và zona khi tái hoạt virus nhiễm tiềm tàng. Thuỷ đậu và zona có thể diễn biến nặng ở người nhiễm HIV có suy giảm miễn dịch.

Chẩn đoán

Chẩn đoán dựa trên lâm sàng.

Thuỷ đậu: sốt, mệt mỏi; tổn thương da dạng dát sẩn, tiến triển đến phỏng nước, vỡ loét hoặc đóng vảy; tổn thương phân bố toàn bộ trên da; có thể diễn biến kéo dài, ban nặng và lan toả hơn, gây biến chứng viêm phổi, viêm gan, viêm não.

Zona: Tổn thương nốt phỏng thành từng đám, đau, phân bố dọc theo dây thần kinh bì, có thể có tổn thương ở mắt.

Điều trị

Người lớn: acyclovir uống 800 mg x 5 lần/ngày x 5-7 ngày đối với trường hợp nhẹ và acyclovir truyền tĩnh mạch 15 mg/kg mỗi 8h/lần trong 7-10 ngày đối với trường hợp nặng.

Trẻ em: acyclovir uống 20 mg/kg/ngày x 4 lần x 7 - 10 ngày đối với trường hợp không có biến chứng và acyclovir truyền tĩnh mạch 10 mg/kg x 3 lần/ngày trong 10 -14 ngày đối với trường hợp nặng có biến chứng.

Bôi tại chỗ ở da tím gentian hoặc chlorhexidine Zona mắt: nhỏ thuốc mỡ acyclovir kết hợp với uống

Bệnh do Cytomegalovirus [CMV]

Lâm sàng

Viêm võng mạc: nhìn mờ, có những đám đen hoặc chấm đen di động, những điểm tối trước mắt, sợ ánh sáng, tiến triển tới bong võng mạc và mù hoàn toàn nếu không điều trị. Có thể ở một bên mắt, hoặc lan sang mắt còn lại. Các tổn thương võng mạc thường không thể phục hồi.

Viêm đại tràng: gầy sút, đau bụng, tiêu chảy, sốt, có thể gây thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa.

Viêm thực quản: nuốt đau

Bệnh ở hệ thần kinh trung ương: sa sút trí tuệ, viêm não, viêm đa rễ thần kinh, dịch não tủy tăng tế bào, protein bình thường hoặc tăng, nguy cơ tử vong cao.

Chẩn đoán

Viêm võng mạc: Soi đáy mắt có các đám hoại tử [màu trắng] ở võng mạc, có thể kèm theo xuất huyết võng mạc, đơn độc hoặc nhiều đám lan toả.

Viêm đại tràng, viêm thực quản, viêm não: Nếu có điều kiện lấy bệnh phẩm từ sinh thiết não, dịch não tuỷ, máu làm xét nghiệm nuôi cấy hoặc chẩn đoán PCR.

Điều trị

Người lớn

Điều trị viêm võng mạc do CMV Điều trị tấn công [trong giai đoạn cấp]:

Phác đồ ưu tiên: Tiêm nội nhãn ganciclovir 2 mg trong 0,05 - 0,1 ml/lần x 2 lần/tuần x 2 tuần kết hợp với valganciclovir 900 mg uống 2 lần/ngày x 14 - 21 ngày

Phác đồ thay thế: phối hợp tiêm nội nhãn ganciclovir 2 mg trong 0,05 - 0,1 ml/lần x 2 lần/tuần x 2 tuần cộng thêm một trong các phác đồ sau:

Ganciclovir truyền tĩnh mạch 5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 14-21 ngày

Foscarnet truyền tĩnh mạch 60 mg/kg x 3 lần/ngày hoặc 90 mg/kg x 2 lần/ngày trong 14-21 ngày

Điều trị duy trì: Sử dụng một trong các phác đồ sau:

Valganciclovir uống 900 mg uống 1 lần/ngày

Gancyclovir truyền tĩnh mạch 5 mg/kg/ngày

Foscarnet truyền tĩnh mạch 90 - 120 mg/kg/ngày

Ngừng điều trị: khi đã điều trị CMV trong ít nhất 3-6 tháng, tổn thương do CMV ở dạng bất hoạt và người bệnh đã điều trị ARV và có CD4 > 100 tế bào/mm3 liên tục trong 3-6 tháng.

Các bệnh lý khác do CMV [như viêm đại tràng và viêm thực quản do CMV]: Điều trị bằng các thuốc uống hoặc tĩnh mạch như trên.

Trẻ em

Điều trị nhiễm CMV lan tỏa và viêm võng mạc

Điều trị tấn công:

Phác đồ ưu tiên: ganciclovir truyền tĩnh mạch 5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 14-21 ngày.

Phác đồ thay thế: foscarnet truyền tĩnh mạch 60 mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 14 - 21 ngày hoặc valganciclovir uống 900 mg [cho trẻ lớn] x 2 lần/ngày x 14-21 ngày

Điều trị duy trì: Sử dụng một trong các phác đồ sau:

Ganciclovir truyền tĩnh mạch 5 mg/kg x 1 lần/ngày

Valganciclovir uống 900 mg x 1 lần/ngày [cho trẻ lớn và uống cùng bữa ăn]

Foscanet truyền tĩnh mạch 90-120 mg/kg x 1 lần/ngày

Điều trị duy trì cho viêm võng mạc là ganciclovir nội nhãn 6 - 9 tháng một lần + ganciclovir uống 90 mg/kg/ngày chia 3 lần.

Ngừng điều trị duy trì nếu đã điều trị bằng ARV tối thiểu 6 tháng và khi CD4 > 100 tế bào/mm3 đối với trẻ ≥ 6 tuổi và tỷ lệ CD4 > 15% đối với trẻ em dưới 6 liên tục trong 6 tháng.

Bệnh viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho bào [LIP]

Triệu chứng

Viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho bào có thể gặp ở trẻ nhiễm HIV từ 8 tháng đến 4 tuổi. Viêm phổi thâm nhiễm lympho bào liên quan đến đáp ứng miễn dịch với vi rút HIV và/hoặc Epstein Barr vi rút [EBV], ít gây tử vong, nhưng diễn biến kéo dài, hay tái phát thành đợt, thường không có sốt trừ khi có bội nhiễm, có thể gây suy hô hấp mạn.

Các biểu hiện của bệnh:

Ho khan, khó thở, ngón tay hình dùi trống, viêm tuyến mang tai, sưng hạch lympho

Thiếu o xy máu nhất là trẻ có mắc các bệnh hô hấp kèm theo

X quang phổi: thâm nhiễm nốt- lưới lan tỏa, giãn phế quản.

Chẩn đoán

Dựa vào lâm sàng, X quang phổi

Sau khi đã chẩn đoán loại trừ lao phổi và các bệnh phổi khác

Điều trị

Bệnh cải thiện tạm thời khi điều trị bằng prednisolon liều 1-2mg/kg/ngày [nếu PaO2 < 85-90 mm Hg]; giảm liều sau khi có đáp ứng lâm sàng.

Các triệu chứng thường tái xuất hiện sau khi ngừng prednisolon. Không sử dụng prednisolon khi có bệnh khác kèm theo có chống chỉ định.

Bệnh ổn định khi điều trị ARV

Điều trị triệu chứng: thở oxy khi suy hô hấp Kháng sinh nếu bội nhiễm.

Giang mai

Giang mai thường biểu hiện bằng các giai đoạn có triệu chứng, xen kẽ với các thời kỳ ẩn không triệu chứng; có nguy cơ lây truyền cao qua quan hệ tình dục và lây cho thai nhi [gây giang mai bẩm sinh]. Người nhiễm HIV cần được tích cực sàng lọc bệnh giang mai qua các triệu chứng gợi ý và/hoặc các xét nghiệm huyết thanh học. Bệnh nhân nghi giang mai cần được hội chẩn với chuyên khoa Da liễu để chẩn đoán và phối hợp điều trị. Vợ/chồng hoặc bạn tình của người bị giang mai cũng cần được sàng lọc để điều trị kịp thời.

Chẩn đoán

Chẩn đoán giang mai được dựa vào tiền sử bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm.

Lâm sàng

Giang mai sớm: bao gồm giang mai thời kỳ I, II và giai đoạn đầu của giang mai muộn nhưng không quá 2 năm kể từ khi mắc.

Giang mai thời kỳ I: giai đoạn này thường có các triệu chứng như săng giang mai thường xuất hiện ở bộ phận sinh dục. Nếu không được điều trị sau 4- 8 tuần bệnh sẽ chuyển sang thời kỳ II

Giang mai thời kỳ II: xuất hiện các mảng trợt ở da và niêm mạc; có phát ban thường ở lòng bàn chân và bàn tay. Có thể có các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, hạch to.

Giang mai muộn: Giai đoạn này không có triệu chứng lâm sàng nhưng xét nghiệm huyết thanh học dương tính. Nếu thời gian mắc bệnh < 2 năm được gọi là giang mai kín sớm và nếu trên 2 năm được gọi là giang mai kín muộn. Nếu không được điều trị sẽ chuyển thành giang mai thời kỳ III.

Giang mai thời kỳ III: giai đoạn này giang mai ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan nào đặc biệt là hệ thần kinh [giang mai thần kinh] và tim mạch [giang mai tim] và gôm giang mai.

Xét nghiệm

Xét nghiệm huyết thanh học: Chẩn đoán khẳng định giang mai khi có kết quả dương tính của cả hai xét nghiệm đặc hiệu và không đặc hiệu.

Xét nghiệm đặc hiệu [treponem tets]: bao gồm các xét nghiệm nhanh [rapid diagnositics test for syphilis], treponema pallidum haemagglutination assay [TPHA], Treponema pallidum particle agglutination assay [TPPA], và fluorescent treponemal antibody absorbed [FTA-ABS]. Các xét nghiệm rất đặc hiệu vì nó phát hiện kháng thể kháng lại kháng nguyên của vi khuẩn giang mai. Tuy nhiên các trường hợp mắc giang mai đã điều trị khỏi vẫn có thể dương tính do kháng thể có thể tồn tại lâu dài trong cơ thể. Vì thế xét nghiệm này được sử dụng phối hợp với xét nghiệm không đặc hiệu để chẩn đoán giang mai.

Xét nghiệm không đặc hiệu [non-treponem test]: bao gồm các xét nghiệm rapid plasma reagin [RPR] hoặc Venereal Diseases Research Laboratory [VDRL]. Các xét nghiệm này phát hiện kháng thể không đặc hiệu IgM hoặc IgG. Do các kháng thể này có thể xuất hiện ở các bệnh khác cho nên các xét nghiệm này có thể dương tính giả trong các trường hợp như sốt do vi rút, bệnh tự miễn. Các xét nghiệm không đặc hiệu có thể là định tính hoặc định lượng. Các xét nghiệm định lượng thường được dùng để theo dõi đáp ứng với điều trị. Tại các cơ sở y tế ban đầu, chẩn đoán giang mai có thể đơn giản hóa để mở rộng tiếp cận với chẩn đoán và điều trị giang mai, nhất là ở nhóm có nguy cơ cao như nam quan hệ tình dục đồng giới, phụ nữ mại dâm. Xem Sơ đồ 4.

Xét nghiệm trực tiếp: nhuộm soi dịch từ các tổn thương loét trợt tìm xoắn khuẩn giang mai trên kính hiển vi nền đen, …

Sơ đồ 4. Đơn giản hóa chẩn đoán và điều trị giang mai

các xét nghiệm nhanh giang mai: [rapid tests for syphilis] hiện đã được đăng ký lưu hành tại Việt Nam

Điều trị

Giang mai sớm [thời kỳ I, thời kỳ II và giang mai kín sớm dưới 2 năm]

Ưu tiên sử dụng benzathine penicillin G 2.4 triệu đơn vị, tiêm bắp 1 lần duy nhất.

Nếu không có benzathine penicillin G, có thể sử dụng procaine penicillin 1.2 triệu đơn vị tiêm bắp trong 10-14 ngày.

Nếu không có benzathine penicillin G và procaine penicillin hoặc dị ứng với penicillin, có thể dùng doxycycline 100 mg hai lần một ngày trong 14 ngày [không dùng doxycycline cho phụ nữ mang thai] hoặc ceftriaxone 1g tiêm bắp một lần/ngày trong 10-14 ngày. Trong trường hợp đặc biệt, có thể dùng azithromycin 2g uống một lần duy nhất.

Giang mai muộn [nhiễm trên 2 năm và không có triệu chứng chứng nhiễm giang mai]

Benicillin G 2.4 triệu đơn vị tiêm bắp một lần/tuần trong 3 tuần liên tiếp. Khoảng cách giữa các liều benzathine penicillin G không nên quá 14 ngày.

Nếu không có benzathine penicillin G, có thể sử dụng procaine penicillin 1.2 triệu đơn vị một lần/ngày trong 20 ngày.

Nếu không có benzathine penicillin G và procaine penicillin hoặc dị ứng với penicillin, có thể dùng doxycycline 100 mg uống 2 lần mỗi ngày trong 30 ngày [không dùng doxycycline cho phụ nữ mang thai].

Đối với giang mai bẩm sinh, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa

Bệnh lậu

Bệnh lậu thường bắt đầu bằng một đợt cấp, sau chuyển sang giai đoạn mạn, triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng; có nguy cơ lây truyền cao và dẫn đến các biến chứng nặng nề lâu dài nếu không được điều trị. Cần sàng lọc thường xuyên bệnh lậu ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao như MSM, người trẻ tuổi có nhiều bạn tình, vợ/chồng hoặc bạn tình của người bị lậu hoặc các bệnh LTQĐTD khác. Cần khám và phát hiện tổn thương lậu ở các bộ phận có nguy cơ ngoài cơ quan sinh dục [ví dụ, miệng họng, hậu môn], đặc biệt là ở MSM.

Chẩn đoán

Nam giới: viêm niệu đạo, biểu hiện đau dọc niệu đạo, tiểu buốt, rắt; chảy mủ tự nhiên hoặc tiểu ra mủ trong giai đoạn cấp; ra giọt mủ vào buổi sáng từ lỗ niệu đạo trong giai đoạn mạn; có thể có viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh.

Nữ giới: ra mủ hoặc khí hư ở âm hộ; viêm âm đạo, các tuyến sinh dục; viêm cổ tử cung, viêm niêm mạc tử cung; biến chứng áp xe phần phụ, viêm tắc vòi trứng, viêm vùng chậu, vô sinh, chửa ngoài tử cung.

Xét nghiệm chẩn đoán:

Nhuộm Gram dịch mủ sinh dục và tiết niệu [mủ âm đạo, cổ tử cung; mủ niệu đạo; nước tiểu]; nuôi cấy tìm N.gonorrhea và làm kháng sinh đồ.

PCR tìm N.gonorrhea từ dịch ngoáy từ niệu đạo, cổ tử cung, các tổn thương và bộ phận nghi ngờ khác [hậu môn, miệng - họng].

Điều trị

Nhiễm lậu cầu đường sinh duc và hậu môn

Điều trị phối hợp hai loại thuốc: sử dụng 1 trong 2 phác đồ sau:

Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất cộng với azithromycine 1g uống liều duy nhất

Cefixime uống 400mg liều duy nhất cộng với azithromycine 1g uống liều duy nhất

Điều trị 1 loại thuốc chỉ áp dụng khi có dữ liệu kháng sinh đồ chứng minh vi khuẩn vẫn có độ nhạy cao với một trong các loại kháng sinh sau:

Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất

Cefixime uống 400mg liều duy nhất

Spectinomycin 2g tiêm bắp liều duy nhất

Nhiễm lậu cầu hầu họng

Điều trị phối hợp hai loại thuốc: sử dụng 1 trong 2 phác đồ sau:

Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất cộng với azithromycine 1g uống liều duy nhất

Cefixime uống 400mg liều duy nhất cộng với azithromycine 1g uống liều duy nhất

Điều trị một loại thuốc chỉ áp dụng khi có dữ liệu kháng sinh đồ chứng minh vi khuẩn vẫn nhạy với kháng sinh sau. Nếu không có kháng sinh đồ, nên sử dụng phác đồ hai thuốc.

Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất

Điều trị lại ở các trường hợp thất bại điều trị và tái nhiễm

Nếu nghi nghờ tái nhiễm: điều trị lại theo các khuyến cáo ở trên, tư vấn về sử dụng bao cao su, xét nghiệm và điều trị cho bạn tình, hoặc không quan hệ tình dục.

Nếu thất bại điều trị xuất hiện sau điều trị bằng các phác đồ không khuyến cáo ở trên, điều trị lại theo phác đồ hướng dẫn ở trên

Nếu thất bại điều trị và làm được kháng sinh đồ: điều trị theo kết quả kháng sinh đồ

Nếu thất bại điều trị với phác đồ một thuốc: điều trị lại với phác đồ hai thuốc

Nếu thất bại với phác đồ hai thuốc: điều trị lại bằng một trong các phác đồ sau:

Ceftriaxone 500 mg tiêm bắp liều duy nhất cộng với azithromycine 2g uống liều duy nhất

Cefixime uống 800mg liều duy nhất cộng với azithromycine 2g uống liều duynhất

Gentamycin 240 mg tiêm bắp liều duy nhất cộng với azithromycin 2g uống liều duy nhất

Spectinomycin 2g tiêm bắp liều đơn [nếu không có viêm hầu họng do lậu] cộng với azithromycin 2g uống liều duy nhất.

Lưu ý:

Cần phân biệt tái nhiễm với thất bại điều trị trước khi bắt đầu điều trị. Cần làmkháng sinh đồ khi có thể, và chỉ định đúng các phác đồ được khuyến cáo trong hướng dẫn này.

Nhiễm Chlamydia sinh dục - tiết niệu

Nhiễm Chlamydia sinh dục-tiết niệu thường diễn biến mạn tính, có thể hoàn toàn không có triệu chứng. Cần sàng lọc thường xuyên nhiễm Chlamydia ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao như MSM, người trẻ tuổi có nhiều bạn tình, vợ/chồng hoặc bạn tình của người có STI.

Chẩn đoán

Nam giới: viêm niệu đạo [tiểu khó, tiểu buốt, rắt; tiết dịch niệu đạo từ ít đến vừa]; viêm mào tinh hoàn; viêm trực tràng.

Nữ giới: viêm cổ tử cung [dịch mủ cổ tử cung], phì đại lộ tuyến, viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng; viêm niệu đạo [có dịch tiết niệu đạo; tiểu khó, tiểu rắt].

Xét nghiệm chẩn đoán: PCR tìm C.trachomatis từ dịch ngoáy cổ tử cung, niệu đạo [nam giới], hậu môn, miệng - họng nếu có quan hệ tình dục qua các đường này; nước tiểu tươi đầu dòng. Nuôi cấy tìm C.trachomatis nếu có điều kiện.

Điều trị

Nhiễm chlamydia sinh dục không có biến chứng

Phác đồ ưu tiên:

Azithromycin 1g uống liều duy nhất hoặc

Doxycycline 100mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Phác đồ thay thế:

Tetracycline 500 mg uống 4 lần/ngày trong 7 ngày hoặc

Erythromycin 500 mg uống 4 lần/ngày trong 7 ngày hoặc

Ofloxacin 200-400 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Nhiễm chlamydia hậu môn trực tràng

Phác đồ ưu tiên: doxycycline 100mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Phác đồ thay thế: azithromycin 1g uống liều duy nhất

Các phác đồ này áp dụng cho các trường hợp có hoặc nghi ngờ viêm hậu môn trực tràng do Chlamydia. Bác sĩ cần hỏi cả người bệnh nam, nữ và quần thể đích [MSM, người chuyển giới, phụ nữ mại dâm] về tiền sử quan hệ tình dục qua hậu môn và điều trị kịp thời. Không sử dụng doxycycline cho phụ nữ mang thai.

QUẢN LÝ ĐỒNG NHIỄM VIÊM GAN/HIV

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐỒNG NHIỄM VIÊM GAN VI RÚT B/HIV

Sàng lọc nhiễm HBV ở người nhiễm HIV

Xét nghiệm HBsAg cho tất cả người nhiễm HIV.

Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho các trường hợp HBsAg âm tính.

Định lượng anti - HBs nếu có điều kiện trước khi tiêm phòng vắc xin. Trường hợp anti - HBs đạt trên 100 U/ml, không cần phải tiêm phòng vắc xin viêm gan B.

Chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính trên người bệnh HIV

Chẩn đoán nhiễm HBV mạn tính:

HBsAg dương tính và anti - HBc IgM âm tính

Chẩn đoán bùng phát viêm gan vi rút B khi đang điều trị ARV: bùng phát viêm gan vi rút B trên người bệnh điều trị ARV xảy ra trong vài tháng đầu điều trị ARV, có thể là hội chứng viêm phục hồi miễn dịch, hoặc do ngừng các thuốc ARV có tác dụng điều trị viêm gan vi rút B [3TC, TDF]

Điều trị viêm gan vi rút B mạn tính trên người bệnh HIV

Các trường hợp đồng nhiễm HBV/HIV được điều trị thuốc kháng HIV [ARV] bằng phác đồ ARV ưu tiên bậc một vừa có tác dụng điều trị ARV vừa có tác dụng điều trị viêm gan vi rút B:

TDF + 3TC [hoặc FTC] + DTG [hoặc EFV]

Theo dõi điều trị viêm gan vi rút B theo và xử trí theo tình huống theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút B

Lưu ý:

Người bệnh đồng nhiễm HBV/HIV không nên tự ngưng thuốc ARV có tác dụng viêm gan B đang điều trị để tránh bùng phát viêm gan B. Khi chuyển phác đồ bậc 2 cho người bệnh đồng nhiễm HBV/HIV thì vẫn giữ các thuốc đang điều trị có tác dụng với viêm gan vi rút B như TDF, 3TC.

Thay thế TDF bằng TAF nếu người bệnh có suy thận mức lọc cầu thận dưới 50 ml/phút.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH ĐỒNG NHIỄM VIÊM GAN VI RÚT C/HIV

Sàng lọc nhiễm HCV ở người nhiễm HIV

XN anti - HCV cho tất cả người nhiễm HIV. Có thể XN lại một năm 1 lần nếu XN anti - HCV âm tính trước đó và người bệnh có nguy cơ nhiễm HCV.

Chẩn đoán viêm gan vi rút C mạn tính trên người bệnh HIV

Anti-HCV dương tính và HCV RNA hoặc kháng nguyên lõi HCVAg dương tính.

Không có triệu chứng viêm gan C cấp

Điều trị viêm gan vi rút C mạn tính trên người bệnh HIV

Chỉ định điều trị thuốc kháng vi rút viêm gan C cho tất cả các trường hợp viêm gan vi rút C mạn. Người bệnh đồng nhiễm HIV/HCV cần được ưu tiên điều trị viêm gan vi rút C mạn để giảm mắc và tử vong do bệnh gan giai đoạn cuối và ung thư gan. Sử dụng các thuốc kháng vi rút trực tiếp DAAs, ưu tiên lựa chọn các phác đồ tác dụng lên tất cả kiểu gen và không có tương tác thuốc với phác đồ ARV đang điều trị.

[Xem phụ lục 12. Tương tác giữa các thuốc DAAs điều trị viêm gan vi rút C và thuốc ARV và bảng 15. Lựa chọn phác đồ điều trị ARV và phác đồ DAAs trên người bệnh đồng nhiễm HIV/HCV]

Người bệnh chưa điều trị ARV:

CD4 > 500 tế bào/mm³: Điều trị viêm gan vi rút C trước. Thời gian điều trị kéo dài 12 tuần hoặc 24 tuần tùy thuộc tình trạng xơ gan. Bắt đầu điều trị ARV khi dung nạp điều trị viêm gan C hoặc khi kết thúc điều trị viêm gan C đặc biệt là trong trường hợp không có thuốc DAAs không tương tác vơi thuốc ARV.

CD4 từ 200 - 500 tế bào/mm³: Ưu tiên điều trị ARV. Sau khi dung nạp điều trị ARV bắt đầu điều trị viêm gan vi rút C, đặc biệt các trường hợp có xơ hóa gan từ F2 trở lên.

CD4 < 200 tế bào/mm³: Ưu tiên điều trị ARV trước cho đến khi CD4 > 200 tế bào/mm3 hoặc tải lượng HIV RNA dưới ngưỡng phát hiện. Sau khi dung nạp điều trị ARV bắt đầu điều trị viêm gan vi rút C, đặc biệt các trường hợp có xơ hóa gan từ F2 trở lên.

Người bệnh đang điều trị ARV:

Chỉ định điều trị viêm gan vi rút C mạn tính khi CD4 > 200 tế bào/mm3 hoặc tải lượng HIV RNA dưới ngưỡng phát hiện Sau khi dung nạp điều trị ARV, ưu tiên các trường hợp xơ hóa gan từ F2 trở lên.

Bảng 15. Lựa chọn phác đồ điều trị ARV và phác đồ DAAs trên người bệnh đồng nhiễm HIV/HCV

Phác đồ điều trị ARV

Lựa chọn phác đồ điều trị viêm gan vi rút C

Phác đồ

Kiểu gen

TDF + 3TC [FTC] + EFV [NVP]

DCV + SOF: Tăng liều DCV lên thành 90 mg

1,2,3,4,5,6

LDV + SOF: Theo dõi độc tính lên thận của LDV. Không điều trị LDV cùng TDF nếu mức lọc cầu thận 507]

28-35 [406-507]

< 28 [< 406]

INR [hoặc thời gian prothrombin, tính bằng giây]

< 1,7 [ 2,2 [>6]

Cổ trướng

Không

Nhẹ/trung bình [đáp ứng với lợi tiểu]

Nặng

[Không đáp ứng với thuốc lợi tiểu

Hội chứng não gan

Không

Mức độ I-II [hoặc có thể kiểm soát với thuốc]

Mức độ III-IV [hoặc không phục hồi]

Phân loại: Mức độ A: 5-6 điểm, mức độ B: 7-9 điểm; Mức độ C 10-15 điểm

Phòng ngừa và kiểm soát xơ gan/Bệnh gan giai đoạn cuối

Bảng 18: Phòng ngừa và kiểm soát xơ gan/Bệnh lý gan giai đoạn cuối

Xơ gan/Bệnh lý gan giai đoạn cuối

Các yếu tố nguy cơ

Đồng nhiễm viêm gan vi rút B, C Nghiện rượu

Một số bệnh lý gan mạn tính khác [Bệnh chuyển hóa, bệnh tự miễn, v.v..]

Sàng lọc và chẩn đoán

Lâm sàng: tuần hoàn bàng hệ, dịch cổ trướng; hội chứng suy gan thận, hoặc não gan

Tính chỉ số APRI và phân độ theo bảng điểm Child- Pugh

Hình ảnh xơ gan qua siêu âm gan bao gồm cả fibroscan, sinh thiết gan; Nội soi thực quản để đánh giá tình trạng giãn tĩnh mạch thực quản;

Hội chẩn chuyên khoa gan mật và lên kế hoạch theo dõi, điều trị.

Theo dõi chức năng gan định kỳ 6 tháng một lần và khi có triệu chứng Sàng lọc ung thư gan

Phòng bệnh và xử trí

Điều trị căn nguyên liên quan đến xơ gan nếu có [ví dụ viêm gan vi rút B, C và các bệnh lý gan liên quan,

Tư vấn không sử dụng rượu bia.

Tư vấn dinh dưỡng phù hợp: đủ năng lượng, tăng cường các a xít amin cần thiết, hạn chế muối.

Điều trị giảm áp lực tĩnh mạch cửa và dự phòng vỡ giãn tĩnh mạch cửa bằng thuốc lợi tiểu, propranolol.

Điều trị các đợt mất bù của xơ gan, hội chứng não gan, suy gan thận, các biến chứng chảy máu, nhiễm trùng.

Thận trọng khi sử dụng các thuốc độc tính với gan như paracetamol; tránh dùng các thuốc chống viêm non-steroid do có nguy cơ gây chảy máu và suy thận

Điều chỉnh liều ARV khi suy gan

Điều chỉnh liều ARV theo phân độ Child - Pugh [xem tại Phụ lục 14]

SÀNG LỌC UNG THƯ

Người nhiễm HIV có nguy cơ cao hơn mắc các ung thư, so với cộng đồng bình thườngvà cần được cần được sàng lọc định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời. Các bước thực hiện sàng lọc các bệnh ung thư trên người nhiễm HIV được thực hiện theo các Hướng dẫn của Bộ Y tế. Tư vấn về dự phòng ung thư cổ tử cung, hậu môn và dương vật bằng vắc xin HPV cho người bệnh nếu có chỉ định.

Loại ung thư

Đối tượng cần sàng lọc

Phương pháp sàng lọc

Định kỳ

Ung thư hậu môn

MSM và những người có loạn sản các cơ quan hậu môn - sinh dục liên quan đến HPV

Thăm khám trưc tiếp hậu môn và ± lam PAP

Nếu lam PAP bất thường, chỉ định nội soi

1 - 3 năm

Ung thư vú

Phụ nữ trong độ tuổi 50 - 70

Chụp tuyến vú

1 - 3 năm

Ung thư cổ tử cung

Tất cả phụ nữ nhiễm HIV

> 21 tuổi hoặc trong vòng 1 năm sau khi bắt đầu có quan hệ tình dục

Lam PAP

Xét nghiệm HPV nếu có thể tiếp cận được

1 - 3 năm

Ung thư trực tràng

Người 50 - 80 tuổi có tiên lượng sống > 10 năm

Xét nghiệm máu vi thể trong phân hàng năm hoặc soi đại tràng sigma 5 năm/lần, hoặc soi đại tràng 10 năm/lần

1-3 năm

Ung thư gan

Người bệnh có xơ gan hoặc nhiễm HBV, HCV, người từng có viêm gan mạn

Siêu âm và alpha- foetoprotein

6 tháng một lần

Ung thư tiền liệt tuyến

Nam giới trên 50 tuổi có tiên lượng sống > 10 năm

PSA

1 - 3 năm

CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH, RỐI LOẠN MỠ MÁU, TIỂU ĐƯỜNG

Các bệnh lý tim mạch

Rối loạn chuyển hóa lipid

Đái tháo đường type 2

Chẩn đoán

Tăng huyết áp [HA tâm thu ≥140 mmHg và HA tâm trương ≥ 90 mmHg]

Bệnh mạch vành, bệnh huyết khối

Tăng triglyceride [TG] máu > 1,7 mmol/l

Tăng cholesterol máu toàn phần [TC] > 5,2 mmol/l

Giảm HDL-C máu < 1,03 mmol/l

Tăng LDL-C máu > 2,58 mmol/l

Uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút

Đường máu lúc đói

≥7,0 mmol/l, hoặc kết quả test dung nạp glucose ≥ 11.1 mmol/l, hoặc HbA1c

≥ 6,5%

Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia

Chế độ ăn nhiều chất béo; tình trạng béo phì;

Tuổi cao; tình trạng ít vận động

Các yếu tố nguy cơ

Đái tháo đường; tăng lipid máu

Tiền sử bệnh lý tim mạch trong gia đình

Điều trị ARV: abacavir, một số thuốc NNRTTs và PI; nguy cơ tăng theo thời gian sử dụng

Đái tháo đường

Bệnh lý gan, thận, thiểu năng tuyến giáp

Sử dụng một số thuốc PI [LPV]

Tiền sử rối loạn chuyển hóa lipid trong gia đình

Tình trạng béo phì, rối loạn lipid máu, dùng đồ uống có đường, thức ăn nhiều bột đường

Tăng huyết áp

Điều trị ARV phác đồ có các thuốc NRTI, PI

Đánh giá nguy cơ bệnh lý tim mạch, tiểu đường và rối loạn lipid của người bệnh ngay từ khi bắt đầu điều trị và trong quá trình điều trị

Sàng lọc và Chẩn đoán

Theo dõi huyết áp, sàng lọc triệu chứng bệnh mạch vành mỗi lần người bệnh đến khám, lưu ý những người có yếu tố nguy cơ

Làm điện tim khi nghi có bệnh mạch vành; hội chẩn chuyên khoa Tim

Xét nghiệm lipid máu cho các người bệnh có yếu tố nguy cơ

Sàng lọc và chẩn đoán các bệnh lý liên quan, các yếu tố nguy cơ gây rối loạn lipid.

Hội chẩn với chuyên khoa Tim mạch, Nội tiết, Dinh dưỡng để xây dựng phác đồ điều trị cho

Sàng lọc triệu chứng cho người bệnh có nguy cơ; xét nghiệm đường máu lúc đói, dung nạp glucose và HbA1c để khẳng định chẩn đoán;

Xét nghiệm sàng

Các bệnh lý tim mạch

Rối loạn chuyển hóa lipid

Đái tháo đường type 2

mạch để đánh giá và thăm dò sâu hơn nếu có điều kiện

- Theo dõi các biến chứng tim mạch như tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim

người bệnh

- Xem xét lại phác đồ ARV [các thuốc PI liên quan, thuốc NRTI kèm theo].

lọc đái tháo đường ít nhất 3 năm một lần đối với người không có nguy cơ, nếu có điều kiện.

Hội chẩn Chuyên khoa Nội tiết

Xem xét lại phác đồ ARV [các thuốc PI, NRTI liên quan].

Chẩn đoán các biến chứng: bệnh lý thận, thoái hóa võng mạc, bệnh lý thần kinh ngoại vi, loét bàn chân, các biến chứng nhiễm trùng,

Tư vấn về lối sống lành mạnh:

Không hút thuốc lá; hạn chế bia rượu

Hạn chế ăn chất béo và tinh bột nhưng vẫn duy trì đủ năng lượng; tăng cường ăn rau quả

Tăng cường vận động

Phòng bệnh và Xử trí

Điều trị tiểu đường, rối loạn lipid

Điều chỉnh phác đồ ARV nếu nguy cơ bệnh tim mạch cao nhưng vẫn bảo đảm được hiệu quả của phác đồ ARV.

Điều trị các thuốc huyết áp [thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu], thuốc giãn mạch vành [các thuốc nitrate] theo chuyên khoa Tim mạch.; lưu ý tương tác với các thuốc ARV.

Điều trị các bệnh lý liên quan như đái tháo đường, bệnh lý gan, thận, v.v..

Xem xét điều chỉnh phác đồ ARV, thay thuốc khác nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực ức chế HIV của phác đồ.

Điều trị các thuốc statin [atorvastatin], lưu ý tương tác giữa các thuốc PI và statin để tránh ngộ độc hoặc hiệu quả không đầy đủ của statin khi dùng đồng thời hai loại thuốc. Simvastatin chống chỉ định dùng cùng PI. Điều trị bằng các thuốc khác như fibrate, omega-3.

Điều trị đái tháo đường bằng thuốc uống hoặc insulin theo chỉ định của chuyên khoa Nội tiết, theo dõi định kỳ.

Điều chỉnh phác đồ ARV nếu có thể, lưu ý bảo đảm hiệu lực của phác đồ ARV.

Điều trị các biến chứng đái tháo đường.

Phát hiện và điều trị các biến chứng tăng huyết áp và bệnh mạch vành, bao gồm cả can thiệp Tim mạch.

Sàng lọc và xử lý các bệnh lý liên quan đến tăng lipid [bệnh lý tim mạch].

BỆNH LÝ THẬN

Bệnh lý thận mạn tính thường gặp ở người nhiễm HIV

Bệnh lý thận liên quan đến HIV

Bệnh lý ống lượn gần thận

Bệnh lý ống lượn xa thận

Viêm kẽ thận

Sỏi thận

Các yếu tố nguy cơ

Tiền sử có bệnh thận

Tăng huyết áp mạn tính

Đái tháo đường, rối loạn lipid máu

Nhiễm HIV giai đoạn tiến triển

Tuổi cao

Sử dụng các thuốc có độc tính với thận [TDF, thuốc PI tăng cường ritonavir]

Sàng lọc và Chẩn đoán

Đánh giá chức năng thận lúc người bệnh mới đăng ký điều trị, tính mức lọc cầu thận theo công thức Cockcroft-Gault

Theo dõi chức năng thận ở những người có yếu tố nguy cơ: creatinin máu, mức lọc cầu thận; XN nước tiểu nếu xác định có suy thận

Chẩn đoán hình ảnh [tìm sỏi thận, đánh giá các bất thường về cấu trúc thận] khi có chỉ định

Hội chẩn chuyên khoa Thận - Tiết niệu để chẩn đoán bệnh lý thận và xây dựng phác đồ điều trị cho người bệnh

Hội chẩn chuyên khoa Tim mạch và các chuyên khoa liên quan để đánh giá các bệnh lý là nguyên nhân/hậu quả của bệnh lý thận và điều trị

Xem xét lại phác đồ ARV [thuốc TDF, thuốc PI liên quan]

Phòng bệnh và Xử trí

Điều trị ARV sớm cho người HIV có bệnh lý thận liên quan đến HIV, tránh sử dụng các thuốc có độc tính với thận.

Tư vấn về chế độ ăn, giảm cân, không hút thuốc; ăn ít muối [dưới 6 g/ngày]

Điều trị các bệnh lý liên quan như đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng lipid máu

Điều trị bệnh lý thận theo phác đồ của chuyên khoa Thận -Tiết niệu

Xem xét điều chỉnh phác đồ ARV, thay thuốc gây suy thận bằng thuốc khác nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực ức chế HIV của phác đồ; điều chỉnh liều ARV theo mức lọc cầu thận [xem Phụ lục 11]

BỆNH LÝ XƯƠNG

Bệnh lý xương thường gặp ở người nhiễm HIV

Mất khoáng xương

Thưa xương

Loãng xương

Hủy xương

Hoại tử xương

Người nhiễm HIV có nguy cơ gãy xương cao

Các yếu tố

Tuổi cao: phụ nữ và nam giới > 50 tuổi, nữ giới; thiếu vitamin D; hút

nguy cơ

thuốc lá

Lối sống ít vận động; Suy dinh dưỡng [BMI ≤ 16 kg/m2] hoặc béo phì [BMI > 24 kg/m2]

Sử dụng corticoid kéo dài [glucocorticoid với liều tối thiểu là 5 mg/ngày trên 3 tháng].

Đái tháo đường, một số bệnh nội tiết [cường giáp và cận giáp, bệnh tuyến sinh dục nữ], bệnh lý thận [hội chứng Fanconi]

Tiền sử gãy xương đùi trong gia đình

Sử dụng TDF, một số loại PI hoặc đã từng sử dụng stavudine

Sàng lọc và Chẩn đoán

Hội chẩn chuyên khoa Xương và chuyên khoa Dinh dưỡng, điều trị nếu người bệnh có bệnh lý xương và nguy cơ gãy xương.

Đo hấp phụ tia X năng lượng kép [Dual Energy Xray Absorptiometry], chụp cộng hưởng từ bộ phận xương có liên quan, nếu có chỉ định và có điều kiện.

Đo nồng độ 25[OH] vitamin D.

Đánh giá các bệnh lý liên quan với bệnh lý xương [bệnh lý thận, đái tháo đường, v.v..]

Xem xét lại phác đồ ARV [thuốc TDF, thuốc PI liên quan]

Phòng bệnh và Xử trí

Tư vấn không hút thuốc, điều chỉnh lối sống

Điều trị các bệnh lý liên quan như đái tháo đường, tăng lipid máu

Bổ sung đủ canxi và vitamin D hàng ngày [1 - 1,2 g canxi và 800 - 2000 đơn vị vitamin D]

Điều trị theo chuyên khoa Xương

Xem xét điều chỉnh phác đồ ARV, thay thuốc khác nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực ức chế HIV của phác đồ

TRẦM CẢM

Người nhiễm HIV có tỉ lệ cao trầm cảm cao hơn nhiều so với quần thể dân cư chung [20 - 40% so với 7%]

Trầm cảm làm tăng nguy cơ tuân thủ điều trị và tăng nguy cơ tử vong ở người nhiễm.

Các yếu tố nguy cơ

Trong gia đình có người trầm cảm

Có trầm cảm trong quá khứ

Tuổi già

Vị thành niên

Người bệnh có sử dụng các chất gây nghiện, tâm thần, mắc các bệnh thần kinh

Sử dụng EFV và các thuốc hướng tâm thần

Sàng lọc và Chẩn đoán

Nghi ngờ trầm cảm nếu người bệnh có các triệu chứng mất ngủ hoặc ngủ nhiều, ăn mất ngon và sụt cân, mệt mỏi, mất tập trung cảm thấy bản thân không còn giá trị, có ý định tự vẫn.

Sàng lọc trầm cảm 1 - 2 năm/một lần; sàng lọc bằng hai câu hỏi chính: Anh/Chị có cảm thấy buồn và không còn hy vọng trong vài tháng vừa qua không?

Anh/Chị có cảm thấy không quan tâm đến các hoạt động thường ngày?

Sàng lọc các triệu chứng căng thẳng, nóng nảy, cáu gắt, đặc biệt ở nam giới

Loại trừ các nguyên nhân như suy giáp hoặc cường giáp, bệnh Addison, không phải do HIV, thiếu vitamine B12]

Xem xét lại phác đồ ARV [sử dụng thuốc EFV trong phác đồ].

Hội chẩn chuyên khoa Tâm thần

Chẩn đoán trầm cảm khi người bệnh có các biểu hiện

Phòng bệnh và Xử trí

Dừng thuốc EFV, thay bằng thuốc ARV phù hợp

Điều trị trầm cảm theo chuyên khoa Tâm thần, theo dõi phù hợp

BỆNH LÝ RỐI LOẠN NHẬN THỨC THẦN KINH LIÊN QUAN ĐẾN HIV

Bệnh lý rối loạn nhận thức thần kinh liên quan đến HIV là tình trạng rối loạn một loạt các chức năng quan trọng về nhận thức, hành vi, và vận động ở người nhiễm HIV; liên quan tới sự xâm nhập của HIV vào hệ thần kinh trung ương, cũng như tổn thương của hệ TKTƯ dưới tác động của vi rút

Đối tượng sàng lọc

Tất cả người nhiễm HIV mới được chẩn đoán sau khi đã loại trừ các bệnh lý thực thể hệ TKTƯ [các NTCH, bệnh lý u]

Phương pháp sàng lọc

Đánh giá khả năng ngôn ngữ, khả năng tập trung, trí nhớ ngắn hạn, tốc độ suy nghĩ, khả năng suy luận, khả năng học hỏi, chức năng vận động.

Đánh giá trầm cảm, điều trị trầm cảm nếu chẩn đoán xác định

Hội chẩn chuyên khoa Tâm thần nếu có biểu hiện bất thường gợi ý HAND và đã loại trừ trầm cảm và các bệnh lý thực thể TKTƯ

Người bệnh không có kết quả bất thường: sàng lọc lại sau 2 năm

Phòng bệnh và Xử trí

Người bệnh chưa điều trị ARV: Bắt đầu điều trị ARV

Đang điều trị ARV: xét nghiệm tải lượng HIV, nếu có thể, đánh giá thất bại điều trị, chuyển phác đồ nếu có chỉ định

Xem xét sử dụng các thuốc ARV ngấm qua hàng rào máu-màng não tốt theo thứ tự giảm dần như sau [AZT, ABC, EFV, NVP, LPV/r, DRV/r]

Nhắc lại 3 câu hỏi và các đánh giá khác sau 3 - 6 tháng

CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS, CHĂM SÓC TẠI NHÀ, TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG CHO NGƯỜI NHIỄM HIV

CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS

Mục tiêu cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị

Nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt các quy chuẩn và hướng dẫn quốc gia về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc HIV và dự phòng HIV kháng thuốc

Tăng cường việc tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng cao về tư vấn, xét nghiệm và chăm sóc điều trị HIV từ đó làm tăng tỷ lệ duy trì điều trị, giảm tỷ lệ tử vong, giảm kháng thuốc và giảm lây nhiễm HIV cho cộng đồng.

Nguyên tắc thực hiện cải thiện chất lượng

Dựa trên các số liệu đo lường được. Thực hiện liên tục theo thời gian.

Dựa trên hệ thống cải thiện chất lượng và các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc [EWI].

Tập trung vào việc thực hiện các quy trình và hướng dẫn hiện hành về HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành.

Các bước của chu trình cải thiện chất lượng

Đo lường và đánh giá các chỉ số cải thiện chất lượng bao gồm hivqual và EWI các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc [EWI]. Các chỉ số cải thiện chất lượng được thu thập thông qua việc chọn mẫu ngẫu nhiên từ các hồ sơ bệnh án và sổ sách quản lý người nhiễm HIV. Các chỉ số đo lường và đánh giá cải thiện chất lượng do các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc do đơn vị thiết lập ra để cải thiện chất lượng dịch vụ. Đo lường các chỉ số cải thiện chất lượng được thực hiện theo chu kỳ 6 tháng hoặc hàng năm. Xem xét kết quả các chỉ số và lựa chọn chỉ số ưu tiên cần cải thiện

Phân tích vấn đề tìm nguyên nhân: Sử dụng sơ đồ diễn tiến để liệt kê các nguyên nhân. Vẽ sơ đồ khung xương cá hoặc cây vấn đề để sắp xếp nguyên nhân theo một trình tự logic.

Xác định khả năng can thiệp đối với mỗi nguyên nhân [can thiệp hoàn toàn, can thiệp một phần, không can thiệp]. Đặt câu hỏi “nhưng; tại sao” để tìm nguyên nhân gốc rễ. Chọn nguyên nhân ưu tiên để can thiệp.

Đưa ra và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp: Có khả năng thực hiện được, chấp nhận được, có hiệu lực, hiệu quả cao và có khả năng duy trì. Sử dụng bảng lựa chọn giải pháp bằng cách chấm điểm tính hiệu quả và tính khả thi. Xác định tích số bằng tính hiệu quả nhân với tính khả thi. Chọn những phương pháp thực hiện có điểm tích số cao hơn để thực hiện.

Lập kế hoạch cải thiện chất lượng. Xác định mục tiêu cải thiện: Mục tiêu cần nêu rõ sẽ cải thiện vấn đề gì, cho đối tượng nào, ở đâu, khi nào và bao nhiêu. Xem xét các thông tin liên quan để ước lượng khả năng thay đổi vấn đề thông qua can thiệp. Đảm bảo mục tiêu đủ 5 tiêu chuẩn: đặc thù, đo lường được, thích hợp, thực thi và thời gian thực hiện.

Xây dựng kế hoạch cải thiện chất lượng: Liệt kê các hoạt động cần thiết để thực hiện từng biện pháp can thiệp. Xác định thời gian cần thiết để thực hiện các hoạt động. Xác định người thực hiện, người chịu trách nhiệm, người phối hợp và giám sát thực hiện. Xác định địa điểm thực hiện, nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động và dự kiến kết quả đạt được.

Thực hiện kế hoạch cải thiện chất lượng theo kế hoạch đã xây dựng

Đánh giá tiến trình thực hiện kế hoạch cải thiện chất lượng.

Thực hiện theo dõi giám sát hỗ trợ đảm bảo việc thực hiện cải thiện chất lượng theo đúng kế hoạch. Sơ bộ đánh giá kết quả cải thiện chất lượng so với kế hoạch sau khi thực hiện được 1/2 thời gian của một chu kỳ cải thiện chất lượng. Điều chỉnh kế hoạch cải thiện nếu cần.

Dựa trên kết quả thực hiện cải thiện chất lượng, các cơ sơ y tế tổ chức thảo luận về kế hoạch đã thực hiện và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết cho phù hợp trong giai đoạn tiếp theo.

Sau khi kết thúc một chu trình, các cơ sở điều trị HIV/AIDS tiếp tục lựa chọn các chỉ số cần cải thiện chất lượng để thực hiện một chu trình cải thiện chất lượng tiếp theo.

CHĂM SÓC TẠI NHÀ VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu

Chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV tại cộng đồng do nhân viên trạm y tế xã, phường, nhân viên y tế thôn bản, các nhóm đồng đẳng, tự lực của người nhiễm HIV thực hiện.

Các hoạt động bao gồm: Hỗ trợ nhóm nguy cơ cao tiếp cận với dịch vụ xét nghiệm HIV và kết nối người nhiễm HIV với dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS; Tư vấn về dự phòng lây truyền HIV; Hỗ trợ người nhiễm HIV tuân thủ điều trị; Hỗ trợ người nhiễm HIV đã trễ hẹn tái khám và/hoặc trễ hẹn lĩnh thuốc, mất dấu hoặc bỏ trị quay lại điều trị; Xử trí các triệu chứng thông thường tại nhà, tại cộng đồng và hỗ trợ các vấn đề về tâm lý - xã hội.

Nội dung chăm sóc hỗ trợ

Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ chẩn đoán và điều trị HIV

Các hoạt động bao gồm hỗ trợ người nhiễm HIV đến đăng ký khám và điều trị tại các cơ sở chăm sóc và điều trị HIV. Giới thiệu những người có hành vi nguy cơ cao tiếp cận với các dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Tư vấn và giới thiệu vợ, chồng hoặc bạn tình của người nhiễm HIV và con của họ tiếp cận với dịch vụ tư vấn, xét nghiệm và điều trị HIV. Cung cấp thông tin về tầm quan trọng và lợi ích của điều trị HIV kịp thời để người nhiễm HIV tới cơ sở y tế nhận dịch vụ chăm sóc và điều trị ngay khi biết tình trạng nhiễm HIV của mình.

Tư vấn về dự phòng lây truyền HIV

Tư vấn cho người nhiễm HIV về quan hệ tình dục an toàn, tiêm chích an toàn và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

Hỗ trợ tuân thủ điều trị

Hỗ trợ người nhiễm HIV tuân thủ điều trị ARV, uống thuốc theo đúng chỉ định, sử dụng các phương tiện nhắc uống thuốc, đi tái khám và làm xét nghiệm đúng hẹn; Hỗ trợ người bệnh trễ hẹn, bỏ trị quay lại phòng khám đúng hẹn; Hướng dẫn cách cất giữ và bảo quản thuốc tại nhà.

Hỗ trợ chăm sóc thể chất

Hỗ trợ người nhiễm HIV trong việc theo dõi, chăm sóc và xử trí các tác dụng phụ nhẹ của các thuốc điều trị. Hướng dẫn người nhiễm HIV và người chăm sóc cách xử trí các triệu chứng thông thường tại nhà như đau, sốt, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn và nôn, ngứa, ho…Cung cấp kiến thức về vệ sinh và dinh dưỡng cho người nhiễm tại nhà tại cộng đồng.

Hỗ trợ tâm lý xã hội

Hỗ trợ và động viên tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình của họ. Hỗ trợ người nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ xã hội và hoà nhập với cộng đồng.

Người bệnh nhiễm HIV thường có cảm xúc mạnh với bệnh vào thời điểm mới được chẩn đoán bệnh và giai đoạn cuối đời. Người bệnh thường suy sụp về tinh thần: sợ hãi về bệnh tật, cái chết, cảm giác tội lỗi, bị trừng phạt, tự ti, sợ bị cô lập, lo lắng cho tương lai của gia đình và bản thân, lo mất thu nhập, nghèo đói, con cái mất cơ hội, mất vị thế xã hội. Vì vậy họ rất cần được hỗ trợ tâm lý và tinh thần.

Động viên người nhiễm tham gia bảo hiểm y tế để được chi trả điều trị thông qua bảo hiểm y tế. Tìm nguồn hỗ trợ cho người nhiễm tại cộng đồng: từ bạn bè, gia đình, đồng đẳng, câu lạc bộ, các tổ chức xã hội…

Hỗ trợ giải quyết các vấn đề về tài chính, nơi ở, lương thực, đi lại, tiền mai táng… Hỗ trợ lập kế hoạch cho tương lai: lập di chúc, lên kế hoạch tương lai cho con cái…

CÁC CAN THIỆP DỰ PHÒNG CHO NGƯỜI NHIỄM HIV

Bên cạnh điều trị ARV, người nhiễm HIV cần được cung cấp các biện pháp can thiệp dự phòng bao gồm: Truyền thông thay đổi hành vi, bơm kim tiêm sạch, bao cao su và điều trị thay thế nghiện bằng methadone.

Truyền thông thay đổi hành vi

Sử dụng nhiều phương thức truyền thông giáo dục cho cộng đồng, ưu tiên các quần thể đích. Kết hợp các hình thức truyền thông trực tiếp như tư vấn cá nhân do đồng đẳng viên hoặc cán bộ y tế thực hiệnvới tư vấn cộng đồng qua tờ rơi, loa đài hoặc các buổi nói chuyện chuyên đề để phổ biến các thông điệp về nguy cơ lây nhiễm HIV, các biện pháp dự phòng và lợi ích của việc thay đổi hành vi và lợi ích của việc xét nghiệm HIV định kỳ và điều trị ARV sớm. Bồi dưỡng kiến thức, xây dựng kỹ năng và niềm tin cho nhóm có nguy cơ cao để giúp người bệnh có hành vi an toàn hơn và duy trì các hành vi bảo vệ [như không dùng chung bơm kim tiêm, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, giảm tần suất quan hệ tình dục không an toàn] và có nhu cầu đi xét nghiệm HIV định kỳ.

Đối với nam quan hệ tình dục đồng giới và người chuyển giới: Nâng cao nhận thức hành vi tình dục an toàn và hiểu biết về tư vấn và xét nghiệm HIV thông qua thông tin trên internet và truyền thông trực tiếp qua các chiến lược tiếp thị xã hội và tiếp cận theo địa điểm. Triển khai các biện pháp can thiệp ở mức độ cá thể và cộng đồng

Đối với người tiêm chích ma túy: Cần cung cấp thông tin và giáo dục về tiêm an toàn và phòng ngừa quá liều. Người tiêm chích ma túy nên được khuyến khích tham gia xây dựng và truyền tải thông tin. Ngoài tiếp cận bơm kim tiêm sạch, người tiêm chích ma túy cũng cần được tiếp cận với bao cao su.

Đối với người làm nghề mại dâm: Thông qua các can thiệp của nhóm đồng đẳng và cộng đồng để truyền thông và xây dựng kỹ năng sử dụng bao cao su và nhu cầu xét nghiệm HIV, sàng lọc bệnh lây truyền qua đường tình dục và kết nối với chăm sóc điều trị HIV.

Bao cao su

Tất cả đối tượng có nguy cơ cao cần sử dụng thường xuyên và đúng cách bao cao su có chất bôi trơn để phòng lây truyền HIV và các bệnh lây qua đường tình dục. Việc sử dụng bao cao su thường xuyên và đúng cách có thể làm giảm 94% nguy cơ lây truyền HIV qua đường tình dục cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác

Nam quan hệ tình dục với nam và người chuyển giới có nguy cơ cao nhiễm HIV khi quan hệ tình dục qua đường hậu môn. Vì thế cần sử dụng bao cao su và chất bôi trơn trong mỗi lần quan hệ tình dục.

Người làm nghề mại dâm hoặc khách hàng của họ cần sử dụng bao cao su và chất bôi trơn thường xuyên và đúng cách. Đối với phụ nữ bán dâm, nên sử dụng bao cao su dành cho nữ giới để chủ động sử dụng trước khi quan hệ tình dục.

Việc triển khai sử dụng bao cao su và chất bôi trơn cần lưu ý:

Đảm bảo bao cao su dành cho nam và cho nữ có chất lượng cao, đa dạng về kích cỡ và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Đặt bao cao su ở những nơi mà đối tượng nguy cơ cao có thể tiếp cận được. Các chiến dịch vận động sử dụng bao cao su nên được triển khai để tăng sự hiểu biết, tính chấp nhận bao cao su của cộng đồng.

Sử dụng các chất bôi trơn nhằm làm giảm nguy cơ rách, tuột bao cao su và giảm sự khó chịu khi quan hệ tình dục. Khi quan hệ tình dục đường hậu môn, nên sử dụng nhiều chất bôi trơn. Các chất bôi trơn dầu nên tránh sử dụng cùng bao cao su làm bằng latex.

Bơm kim tiêm sạch

Sử dụng bơm kim tiêm sạch là biện pháp an toàn để làm giảm nguy cơ lây truyền HIV ở người tiêm chích. Ngoài việc sử dụng bơm kim tiêm sạch, người tiêm chích ma tuý cần được cung cấp thông tin về nguy cơ lây nhiễm HIV do dùng chung bơm kim tiêm. Các bơm kim tiêm đã qua sử dụng cần được thu gom bằng các hộp đựng vật sắc nhọn dùng trong y tế và được xử lý an toàn.

Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện

Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone hoặc buprenorphine là phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với người nghiện các chất dạng thuốc phiện, đồng thời góp phần hỗ trợ tuân thủ cho những người điều trị ARV. Người nhiễm HIV đang điều trị methadone cần được chuyển tới cơ sở điều trị HIV để được điều trị ARV kịp thời.

Dự phòng lây nhiễm HIV trong các cơ sở y tế

Các cơ sở y tế phải thực hiện an toàn truyền máu, tiêm truyền an toàn và thực hiện phòng ngừa chuẩn bao gồm vệ sinh tay, sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân để phòng phơi nhiễm, xử lý an toàn các vật sắc nhọn và chất thải, khử khuẩn, đảm bảo an toàn môi trường và thiết bị. Các cơ sở y tế xây dựng và thực hiện quy trình dự phòng sau phơi nhiễm cho nhân viên.

QUẢN LÝ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN NHIỄM HIV

BỘC LỘ TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV

Mục đích của tư vấn bộc lộ tình trang nhiễm HIV là giúp trẻ hiểu đúng về tình trạng nhiễm HIV một cách tích cực và giáo dục cho trẻ về tự chăm sóc, tuân thủ điều trị và phòng ngừa lây truyền nhiễm HIV cho người khác.

Tư vấn bộc lộ tình trạng nhiễm HIV: là quá trình tư vấn cho trẻ hiểu về tình trạng nhiễm HIV để giúp trẻ đạt được lợi ích mong muốn trong chăm sóc sức khoẻ thể chất và tinh thần. Đồng thời, trang bị kiến thức và kĩ năng để trẻ có thể tự bộc lộ tình trạng nhiễm HIV của mình với người khác.

Nội dung cần tư vấn:

Thông báo cho trẻ biết về tình trạng bệnh của trẻ

Giải thích lí do trẻ mắc bệnh

Nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa của việc điều trị

Lưu ý: Tránh chủ quan cho rằng trẻ đã biết tình trạng nhiễm HIV và không tiến hành tư vấn bộc lộ.

Có hai loại bộc lộ:

Bộc lộ một phần là thực hiện khi trẻ 6 tuổi. Mục tiêu của bộc lộ một phần là giúp trẻ tuân thủ điều trị mà không nói cho trẻ biết trẻ nhiễm HIV và giúp tạo điều kiện cho bộc lộ toàn phần. Quá trình tư vấn không sử dụng từ “HIV” hoặc “AIDS”

Bộc lộ toàn phần là thông báo cho trẻ về tình trạng nhiễm HIV của trẻ. Lứa tuổi được thông báo tình trạng nhiễm HIV phù hợp nhất là khi trẻ 10- 12 tuổi.

Quá trình bộc lộ tình trạng nhiễm được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Xác định tiêu chí để chuẩn bị trẻ bộc lộ tình trạng nhiễm HIV

Trẻ từ 7 tuổi trở lên

Có người chăm sóc chính và hỗ trợ trẻ liên tục

Người chăm sóc chính và trẻ không bị bệnh nặng

Trẻ không bị chậm phát triển về tâm thần nặng

Bước 2: Đánh giá sự sẵn sàng của người chăm sóc chính và trẻ và chuẩn bị bộc lộ

Đánh giá sự sẵn sàng của người chăm sóc chính

Hỏi, thăm dò bất kỳ sự lo lắng hay sợ hãi mà người chăm sóc chính có thể có về sự bộc lộ. Thảo luận về việc nên hoặc không nên bộc lộ ở thời điểm này, nhân viên y tế [NVYT] giúp người chăm sóc chính khai thác những lợi ích và bất lợi của việc bộc lộ, và chuẩn bị cho họ đáp ứng với mọi bất lợi.

NVYT và người hỗ trợ cùng xác định sự sẵn sàng của trẻ bằng cách đánh giá lại khả năng hiểu biết bệnh và ứng phó với stress của trẻ, khả năng duy trì sự bảo mật. NVYT cũng chuẩn bị cho người hỗ trợ về sự bộc lộ, bao gồm cách thức và những điều cần thảo luận với trẻ, và cách nâng đỡ cảm xúc của trẻ sau bộc lộ.

Chuẩn bị cho trẻ

NVYT xây dựng mối quan hệ với trẻ và củng cố kỹ năng giao tiếp và quản lý trạng thái căng thẳng của trẻ.

Bước 3: Bộc lộ cho trẻ về tình trạng HIV trong buổi tư vấn

Nội dung chủ yếu:

Đánh giá cảm nhận, quan tâm và thái độ của trẻ về HIV.

Thông báo cho trẻ về tình trạng nhiễm HIV.

Thảo luận về ý nghĩa của nhiễm HIV, phân biệt HIV và AIDS

Cung cấp giáo dục sức khỏe về sống chung với HIV, bao gồm tự chăm sóc, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, sống tích cực và phòng lây nhiễm HIV

Đánh giá và nâng đỡ phản ứng cảm xúc của trẻ và người chăm sóc

Thảo luận về các chiến lược ứng phó, bao gồm cách xử lý bảo mật

Bước 4: Theo dõi và lượng giá trẻ và người chăm sóc chính sau bộc lộ

Theo dõi và lượng giá trẻ và người chăm sóc chính ngay sau buổi thông báo, 1-2 tuần sau thông báo, 2 tháng sau thông báo và 6 tháng sau thông báo và bất cứ lúc nào cần thiết:

Đánh giá cảm xúc của trẻ, đánh giá trẻ sau buổi bộc lộ. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến bộc lộ mà trẻ và người chăm sóc gặp phải.

Ôn lại và bổ sung kiến thức & hiểu biết về nhiễm HIV, AIDS, tuân thủ điều trị, và tự chăm sóc sức khỏe

Hướng dẫn cho trẻ bảo mật thông tin về tình trạng nhiễm

CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ AN TOÀN TÌNH DỤC

Chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục cho trẻ vị thành niên nhiễm HIV là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhiễm HIV.

Lợi ích của chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục sau cho trẻ vị thành niên:

Giúp trẻ vị thành niên nhiễm HIV nhận biết những tình cảm của bản thân và biết cách tự kiểm soát, xử trí.

Cung cấp kiến thức hướng trẻ vị thành niên nhiễm HIV đến những thay đổi và ra quyết định tích cực liên quan đến cuộc sống và dự phòng lây nhiễm HIV

Nội dung tư vấn cho các giai đoạn ở tuổi vị thành niên

Tư vấn cho trẻ vị thành niên phù hợp với tuổi và sự phát triển của trẻ:

Giai đoạn 10 – 13 tuổi: Kiến thức về thay đổi thể chất, tuổi dậy thì và những biến đổi về tâm lý. Lưu ý trẻ vị thành niên nhiễm HIV có thể chậm dậy thì hơn những trẻ bình thường

Giai đoạn trên 13 tuổi: Kiến thức về tình dục an toàn và lành mạnh, bao gồm các biện pháp tình dục an toàn, phòng tránh lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV, tránh thai, kế hoạch hoá gia đình, mang thai và phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; kĩ năng nhận biết và phòng tránh nguy cơ bị bạo hành hoặc lạm dụng tình dục; kĩ năng và trách nhiệm cần bộc lộ tình trạng nhiễm HIV với bạn tình.

Trẻ vị thành niên cần được giới thiệu và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục một cách kịp thời.

Các dịch vụ thường này bao gồm:

Các dịch vụ hỗ trợ về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục bao gồm cả các dịch vụ tránh thai, khám điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Các dịch vụ hỗ trợ tâm lý, sinh lý và các dịch vụ xã hội khác.

Những điểm lưu ý khi tư vấn sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục

Sử dụng tài liệu truyền thông-giáo dục để hỗ trợ cho tư vấn, đảm bảo cung cấp thông tin rõ ràng, chính xác, phù hợp và thu hút được trẻ vị thành niên.

Người tư vấn cần dành nhiều thời gian, giải thích cặn kẽ vì trẻ vị thành niên ít hiểu biết về cơ thể, sức khỏe sinh sản và thường e ngại khi nói ra những vấn đề này.

Bên cạnh việc cung cấp thông tin, cần chú ý hỗ trợ một số kỹ năng sống cần thiết để vị thành niên có thể có thái độ, hành vi phù hợp và thực hành an toàn [kỹ năng từ chối, kỹ năng thương thuyết, kỹ năng ra quyết định,...].

CHUYỂN TIẾP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN SANG GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH VÀ SANG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LỚN

Mục tiêu của chuyển tiếp: chuẩn bị đầy đủ kiến thức và kĩ năng cho trẻ ở tuổi thanh thiếu niên mắc bệnh mãn tính chuyển sang giai đoạn trưởng thành và sang chăm sóc người lớn:

Biết cách thể hiện nhu cầu của bản thân và tìm kiếm sự hỗ trợ để đáp ứng các nhu cầu của bản thân

Duy trì các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, biết cách tự chăm sóc bản thân và tìm đến các dịch vụ chăm sóc y tế khi cần

Hiểu được sự khác biệt giữa dịch vụ chăm sóc người lớn; cũng như những trách nhiệm của vị thành niên đối với việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân và sử dụng các dịch vụ chăm sóc người lớn một cách hợp lý và hiệu quả

Nguyên tắc chuyển tiếp cho trẻ vị thành niên:

Trẻ từ 15 tuổi trở lên sau khi được đánh giá sẵn sàng chuyển sang tiếp tục điều trị tại PKNT người lớn. Trường hợp trẻ đủ 15 tuổi nhưng chưa sẵn sàng chuyển tiếp, cần phối hợp với cơ sở chăm sóc điều trị người lớn để tiếp tục chăm sóc hỗ trợ cho đến khi trẻ hết tuổi vị thành niên [19 tuổi].

Trẻ đã được bộc lộ hoàn toàn tình trạng nhiễm HIV.

Tư vấn trang bị kiến thức về HIV, chăm sóc sức khỏe, kiến thức chuyển gửi, sức khỏe tình dục, kỹ năng giao tiếp và duy trì điều trị cho trẻ vị thành niên theo từng giai đoạn và phù hợp lứa tuổi.

Tạo điều kiện để trẻ chủ động tham gia vào chăm sóc sức khỏe bản thân.

Chuẩn bị chuyển tiếp trẻ sang cơ sở điều trị người lớn ngay sau khi trẻ được bộc lộ hoàn toàn tình trạng nhiễm HIV, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng trẻ trước khi chuyển trẻ sang cơ sở điều trị người lớn 3 năm.

Thảo luận, thống nhất với trẻ và người chăm sóc chính về cơ sở điều trị người lớn nơi mà trẻ muốn chuyển đến.

Cung cấp thông tin về sự khác biệt giữa dịch vụ cho trẻ em và người lớn

Phối hợp dịch vụ chăm sóc trẻ em và người lớn chặt chẽ, đặc biệt trong trường hợp cơ sở chăm sóc không lồng ghép để thực hiện chuyển tiếp thành công.

Phối hợp với các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ trẻ chuyển tiếp đến cơ sở điều trị HIV/AIDS người lớn và duy trì điều trị thuốc ARV.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. CHẨN ĐOÁN SỚM HIV Ở TRẺ DƯỚI 18 THÁNG TUỔI

PHỤ LỤC 2: GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG BỆNH HIV Ở NGƯỜI LỚN, VỊ THÀNH NIÊN VÀ TRẺ EM

Người lớn và vị thành niêna

Trẻ em

Giai đoạn lâm sàng 1

Không triệu chứng

Bệnh lý hạch toàn thân dai dẳng

Không triệu chứng

Bệnh lý hạch lympho toàn thân dai dẳng

Giai đoạn lâm sàng 2

Sụt cân vừa phải không rõ nguyên nhân [10% cân nặng cơ thể]

Suy dinh dưỡng ở mức độ trung bìnhb không rõ nguyên nhân không đáp ứng thích hợp với điều trị chuẩn

Tiêu chảy kéo dài không rõ nguyên nhân [từ 14 ngày trở lên]

Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân [trên 37.5°C, không liên tục hoặc liên tục kéo dài trên 1 tháng]

Nấm candida miệng kéo dài [sau 6 tuần đầu] Bạch sản dạng lông ở miệng

Lao hạch Lao phổi

Viêm phổi nặng tái diễn do vi khuẩn

Viêm lợi hoặc viêm quanh răng loét hoại tử cấp

Thiếu máu [< 8 g/dl], giảm bạch cầu trung tính [< 0,5 x 109/l] hoặc giảm tiểu cầu mạn tính [< 50 x 109/l] không rõ nguyên nhân

Viêm phổi kẽ dạng lympho có triệu chứng.

Bệnh phổi mạn tính liên quan đến HIV, bao gồm cả giãn phế quản.

Tiêu chảy mạn tính kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân

Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân [không liên tục hoặc liên tục trên 1 tháng]

Nấm candida miệng kéo dài

Bạch sản dạng lông ở miệng

Lao phổi

Nhiễm khuẩn nặng [như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương khớp, hoặc viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết]

Viêm loét miệng, viêm lợi hoặc viêm quanh răng hoại tử cấp

Thiếu máu [< 8 g/dl], giảm bạch cầu trung tính [< 0,5 x 109 /l] hoặc giảm tiểu cầu mạn tính [< 50 x 109 /l] không rõ nguyên nhân

Người lớn và vị thành niêna

Trẻ em

Giai đoạn lâm sàng 4

Hội chứng suy mòn do HIV

Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii [PCP] Viêm phổi do vi khuẩn tái phát

Nhiễm herpes simplex mãn tính [môi miệng, sinh dục, hoặc hậu môn, trực tràng] kéo dài trên 1 tháng, hay herpes nội tạng bất kể vị trí nào]

Nhiễm nấm candida thực quản [hoặc nấm candida khí quản, phế quản hoặc phổi]

Lao ngoài phổi

Kaposi sarcoma

Nhiễm cytomegalovirus [viêm võng mạc hoặc nhiễm cytomegalovirus tạng khác]

Toxoplasma ở thần kinh trung ương [sau thời kỳ sơ sinh]

Bệnh lý não do HIV

Nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, bao gồm cả viêm màng não

Nhiễm mycobacteria không phải lao lan tỏa Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển Nhiễm cryptosporidium mạn tính

Nhiễm Isosporia mạn tính

Nhiễm nấm lan tỏa [bệnh do histoplasma ngoài phổi, coccidioidomycosis, bệnh do nấm Talaromyces]

U lympho [u lympho không Hodgkin não hoặc tế bào B]

Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim liên quan tới HIV

Nhiễm khuẩn huyết tát phát [bao gồm cả Salmonella không thương hàn]

Ung thư cổ tử cung xâm lấn

Bệnh leishmania lan toả không điển hình

Gầy mòn, còi cọc nặng hoặc suy dinh dưỡng nặngc không giải thích được không đáp ứng phù hợp với điều trị chuẩnthông thường

Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii [PCP]

Nhiễm khuẩn nặng tái diễn, như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương khớp, hoặc viêm màng não nhưng loại trừ viêm phổi

Nhiễm herpes mạn tính [Nhiễm herpes simplex mạn tính ở môi miệng hoặc ngoài da kéo dài trên 1 tháng hoặc ở bất cứ tạng nào]

Nhiễm nấm candida thực quản [hoặc nấm

candida khí quản, phế quản hoặc phổi] Lao ngoài phổi

Kaposi sarcoma

Nhiễm cytomegalovirus [viêm võng mạc hoặc nhiễm cytomegalovirus tạng khởi phát sau 1 tháng tuổi]

Toxoplasma ở thần kinh trung ương [sau thời kỳ sơ sinh]

Bệnh lý não do HIV

Nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, bao gồm cả viêm màng não

Nhiễm mycobacteria không phải lao lan tỏa Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển

Nhiễm cryptosporidium mạn tính [có tiêu chảy] Isosporiasis mạn tính

Nhiễm nấm lan tỏa [bệnh do histoplasma ngoài phổi, coccidioidomycosis, bệnh do nấm Talaromyces]

U lympho [không Hodgkin thể não hoặc tế bào B]

Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim liên quan tới HIV

aTrong bảng này, vị thành niên được xác định là trẻ từ 15 tuổi trở lên. Đối với trường hợp dưới 15 tuổi, sử dụng phân giai đoạn lâm sàng như trẻ em.

bĐối với trẻ dưới 5 tuổi, suy dinh dưỡng trung bình được xác định gồm cân nặng theo chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 2 z-score hoặc chu vi giữa cánh tay từ 115 mm đến dưới 125 mm.

cĐối với trẻ dưới 5 tuổi, gầy mòn được xác định là cân nặng theo chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 3 z-score; còi cọc được xác định là chiều dài theo tuổi /chiều cao theo tuổi < -2 z-score; suy dinh dưỡng cấp nặng là cân nặng theo chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 3 z-score hoặc chu vi phần giữa cánh tay < 115 mm hoặc có phù.

PHỤ LỤC 3: LIỀU LƯỢNG CỦA CÁC THUỐC ARV CHO NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ >30 KG

Tên chung

Liều lượng

Ức chế sao chép ngược nucleoside [NRTIs]/ Ức chế sao chép ngược nucleotide [NtRTIs]

Abacavir [ABC]

300 mg 2 lần mỗi ngày hoặc 600 mg 1 lần trong ngày

Emtricitabine [FTC]

200 mg 1 lần trong ngày

Lamivudine [3TC]

150 mg 2 lần mỗi ngày hoặc 300 mg 1 lần trong ngày

Zidovudine [AZT]

250−300 mg 2 lần mỗi ngày

Tenofovir [TDF]

300 mg 1 lần trong ngày

Ức chế sao chép ngược không-nucleoside [NNRTIs]

Efavirenz [EFV]

400 hoặc 600 mg 1 lần trong ngày

Nevirapine [NVP]

200 mg 1 lần trong ngày trong 14 ngày, sau đó 200 mg 2 lần mỗi ngày. Khi sử dụng NVP trên người bệnh đang điều trị rifammycin, thì sử dụng đủ liều NVP 200 mg x 2 lần/ngày. NVP chỉ sử dụng trong tình huống đặc biệt

Ức chế Proteases [PIs]

Atazanavir + ritonavir [ATV/r]

300 mg + 100 mg 1 lần trong ngày

Darunavir + ritonavir [DRV/r]

800 mg + 100 mg 1 lần trong ngày hoặc 600mg + 100 mg 2 lần mỗi ngày

Lopinavir/ritonavir [LPV/r]

400 mg/100 mg 2 lần mỗi ngày

Cân nhắc đối với những người có điều trị lao Nếu có rifabutin, không cần thiết điều chỉnh liều.

Nếu có rifampicin, điều chỉnh liều LPV/r [LPV 800 mg + RTV200 mg hai lần mỗi ngày hoặc LPV 400 mg + RTV 400 mg hai lần mỗi ngày]

Ức chế men tích hợp [INSTIs]

Raltegravir [RAL]

400 mg 2 lần mỗi ngày

Dolutegravir

[DTG]

50 mg 1 lần mỗi ngày

Đối với người điều trị lao bằng rifampicin phải tăng liều DTG 50mg 2 lần/ngày và phải theo dõi chặt chẽ. Nếu điều trị lao bằng rifabutin thì không phải tăng liều.

Lưu ý: Viên phối hợp liều cố định: TLE [tenofovir 300 mg, lamivudine 300 mg, efavirenz 600 hoặc 400mg] có thể sử dụng cho trẻ 1 viên/ngày cho trẻ > 10 tuổi nặng từ 30 kg trở lên.

TLD [Tenofovir 300 mg, Lamivudine 300 mg, Dolutegravir 50mg] có thể sử dụng 1 viên/ngày cho trẻ > 10 tuổi nặng từ 30 kg trở lên.

PHỤ LỤC 4: LIỀU THUỐC VIÊN CỐ ĐỊNH DÙNG 2 LẦN MỖI NGÀY CHO TRẺ EM

Thuốc

Hàm lượng thuốc [mg]

Số viên thuốc tính theo cân nặng, sáng và tối

Hàm lượng viên thuốc cho người lớn [mg]

Số lượng viên thuốc theo cân nặng

3 - 5,9 kg

6 - 9,9 kg

10 - 13,9 kg

14 - 19,9 kg

20 - 24,9 kg

25 - 34,9 kg

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

AZT/3TC

Viên nén [phân tán] 60 mg/30 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2,5

3

3

300/150

1

1

AZT/3TC/ NVP

Viên nén [phân tán] 60 mg/30 mg/50 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2.5

3

3

300/150/2

00

1

1

ABC/ AZT/3TC

Viên nén [phân tán] 60 mg/60 mg/30 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2,5

3

3

300/300/1

50

1

1

ABC/3TC

Viên nén [phân tán] 60 mg/30 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2,5

3

3

600/300

0,5

0,5

PHỤ LỤC 5: LIỀU ĐƠN GIẢN HÓA CỦA THUỐC VIÊN UỐNG MỘT LẦN MỖI NGÀY CHO TRẺ EM

Thuốc

Hàm lượng thuốc [mg]

Số lượng viên nén hoặc viên nang theo cân nặng, 1 lần trong ngày

Hàm lượng [mg]

Số lượng viên nén hoặc viên nang theo cân nặng, 1 lần trong ngày

3 - 5,9

kg

6 - 9,9

kg

10 - 13,9

kg

14 - 19,9

kg

20 - 24,9

kg

25 - 34,9 kg

EFV*

Viên [1 vạch khứa] 200 mg

-

-

1

1,5

1,5

200

2

Viên [vạch khứa kép] 600 mg

-

-

1/3

1/2

2/3

600

2/3

ABC/3TC

Viên nén phân tán 60/30 mg

2

3

4

5

6

600 + 300

1

*Không dùng EFV cho cho trẻ dưới 3 tuổi và cân nặng dưới 10 kg.

Viên thuốc 2 vạch khứa kép có 1 mặt thuốc có 2 vạch khứa và mặt kia có 1 vạch khứa để có thể chia viên thuốc làm 3 phần hoặc 2 phần khi cần thiết.

PHỤ LỤC 6: LIỀU ĐƠN GIẢN HÓA CỦA THUỐC VIÊN, THUỐC DUNG DỊCH UỐNG DÙNG 2 LẦN MỖI NGÀY CHO TRẺ

Thuốc

Hàm lượng thuốc [mg]

Số viên thuốc tính theo cân nặng, sáng và tối

Hàm lượng viên thuốc

cho người

lớn [mg]

Số lượng viên nén theo cân nặng

3 - 5,9 kg

6 - 9,9 kg

10 - 13,9 kg

14 - 19,9 kg

20 - 24,9 kg

25 - 34,9 kg

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Chế phẩm thuốc viên

3TC

Viên nén [phân tán] 30 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2,5

3

3

150

1

1

AZT

Viên nén [phân tán] 60 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2,5

3

3

300

1

1

ABC

Viên nén [phân tán] 60 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2,5

3

3

300

1

1

NVPa

Viên nén [phân tán] 50 mg

1

1

1,5

1,5

2

2

2,5

2,5

3

3

200

1

1

LPV/rb

Viên [bền với nhiệt] 100 mg/25 mg

-

-

-

-

2

1

2

2

2

2

100/25

3

3


Thuốc

Hàm lượng thuốc [mg]

Số viên thuốc tính theo cân nặng, sáng và tối

Hàm lượng viên thuốc

cho người

lớn [mg]

Số lượng viên nén theo cân nặng

3 - 5,9 kg

6 - 9,9 kg

10 - 13,9 kg

14 - 19,9 kg

20 - 24,9 kg

25 - 34,9 kg

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

Sáng

Tối

RAL

Viên nhai 25 mg

-

-

-

-

3

3

4

4

6

6

400

1

1

Viên nhai 100mg

-

-

-

-

-

1

1

1,5

1,5

400

1

1

Dạng bột 100 mg/túi

0,5

0,5

0,5

0,5

-

-

-

-

-

-

-

-

Chế phẩm dung dịch

AZT

10 mg/ml

6 ml

6 ml

9 ml

9 ml

12 ml

12

ml

-

-

-

-

-

-

-

ABC

20 mg/ml

3 ml

3 ml

4 ml

4 ml

6 ml

6 ml

-

-

-

-

-

-

-

3TC

10 mg/ml

3 ml

3 ml

4 ml

4 ml

6 ml

6 ml

-

-

-

-

-

NVPa

10 mg/ml

5 ml

5 ml

8 ml

8 ml

10 ml

10

ml

-

-

-

-

-

-

-

LPV/rb

80/20

mg/ml

1 ml

1 ml

1,5 ml

1,5 ml

2 ml

2 ml

2,5 ml

2,5

ml

3 ml

3 ml

-

-

-

a Khi bắt đầu ARV, giảm nửa liều NVP để tránh độc tính. Đối với trẻ đang điều trị lao có rifammycin bắt đầu điều trị ARV, liều NVP: 200mg/m2 da/1 lần x 2 lần /ngày.

b Dung dịch LPV/r cần bảo quản lạnh trong quá trình lưu giữ và vận chuyển. Thuốc bền vững với nhiệt LPV/r cần được nuốt nguyên viên, không nên chia nhỏ hoặc nghiền nát.

PHỤ LỤC 7: LIỀU ĐƠN GIẢN HÓA CỦA CÁC CHẾ PHẨM TDF HIỆN CÓ CHO TRẺ EM

Thuốc

Kích cỡ thìa đông bột [mg] hoặc hàm lượng viên thuốc [mg]

Số lượng thìa hoặc viên nén theo cân nặng, 1 lần trong ngày

Hàm lượng viên thuốc của người lớn [mg]

Số lượng viên nén theo cân nặng, 1 lần trong ngày

3 - 5,9

kg

6 - 9,9

kg

10 - 13,9

kg

14- 19,9

kg

20 - 24,9

kg

25 - 34,9 kg

TDF a

Thìa đong bột uống 40 mg/thìa

-

-

3

-

-

300 mg

1 [200 mg]b hoặc 1

[300 mg]

Viên nén 150 mg hoặc 200 mg

-

-

-

1 [150 mg]

1 [200 mg]

a Liều đích: 8 mg/kg hoặc 200 mg/m2 [tối đa 300 mg].

b Viên 200 mg nên dùng cho trẻ có cân nặng 25 - 29,9 kg và viên 300 mg cho trẻ có cân nặng 30 - 34,9 kg.

PHỤ LỤC 8: LIỀU INH VÀ CTX ĐỂ DỰ PHÒNG ĐÃ ĐƯỢC ĐƠN GIẢN HÓA

Thuốc

Hàm lượng viên thuốc hoặc dung dịch uống [mg hoặc mg/5 ml]

Số lượng thìa hoặc viên nén theo cân nặng, 1 lần trong ngày

Hàm lượng viên thuốc của người lớn [mg]

Số lượng viên nén theo cân nặng, 1 lần trong ngày

3 - 5,9

kg

6 - 9,9

kg

10 - 13,9

kg

14- 19,9

kg

20 - 24,9

kg

25 - 34,9 kg

INH

100 mg

0,5

1

1,5

2

2,5

300 mg

1

CTX

Hỗn dịch 200/40 mỗi 5 ml

2,5 ml

5 ml

5 ml

10 ml

10 ml

-

-

Viên nén [1 vạch khứa] 100/20 mg

1

2

2

4

4

-

-

Viên nén [vạch khứa kép] 400/80 mg

-

Nửa viên

Nửa viên

1

1

480/80 mg

2

Viên nén [vạch khứa kép] 800/160 mg

-

-

-

Nửa viên

Nửa viên

800/160 mg

1

INH/CTX/B6

Viên nén [vạch khứa kép] 960 mg/300 mg/25 mg

-

-

-

Nửa viên

Nửa viên

960 mg/300 mg/25 mg

1

PHỤ LỤC 9: LIỀU CTX DỰ PHÒNG CHO TRẺ PHƠI NHIỄM/TRẺ NHIỄM HIV

Cân nặng [kg]

Liều: 5 mg [TMP]/kg/ngày

Xi-rô TMP 40mg/SMX 200 mg /5ml x 1 lần/ngày

Viên nén TMP 20mg/SMX 100mg x 1 lần/ngày

Gói TMP 40mg/ SMX 200 mg x 1 lần/ngày

Viên nén TMP 80 mg/SMX 400 mg x 1 lần/ngày

Viên nén TMP 160 mg/SMX 800 mg x 1 lần/ngày

3,0 - 5,9

2,5ml/lần

1 viên/lần

½ gói

¼ viên/lần

6,0 - 9,9

5ml/lần

2 viên/lần

1gói

½ viên/lần

10 - 13,9

5ml/lần

2 viên/lần

1 gói

½ viên/lần

14 - 19,9

10ml/lần

4 viên/lần

2 gói

1 viên/lần

20 - 24,9

10ml/lần

4 viên/lần

2 gói

1 viên/lần

25 - 34,9

2 viên/lần

1 viên/lần

>= 35

2 viên/lần

1 viên/lần

PHỤ LỤC 10: ĐỘC TÍNH VÀ XỬ TRÍ ĐỘC TÍNH CỦA CÁC THUỐC ARV

Thuốc ARV

Độc tính chính

Yếu tố nguy cơ

Xử trí

ABC

Phản ứng quá mẫn

Có gene HLA-B*5701

Không sử dụng ABC ở người có gene HLA-B*5701

Thay bằng AZT hoặc TDF

ATV/r

Điện tâm đồ bất thường [khoảng PR và QRS kéo dài]

Các bệnh dẫn truyền sẵn có

Sử dụng đồng thời các thuốc khác có khả năng kéo dài khoảng PR và QRS

Congenital long QT syndrome

Sử dụng thận trọng ở những người có bệnh rối loạn dẫn truyền trước đó hoặc đang dùng đồng thời

thuốc có thể kéo dài khoảng PR hoặc khoảng QRS.

Tăng bilirubin gián tiếp [vàng da trên lâm sàng]

Người có men UDP glucuronosyltransferase 1-1 [UGT1A1*28 gen]

Thường là lành tính. Thay thuốc khi có biểu hiện nặng.

Sỏi thận

Người có tiền sử sỏi thận

Đổi sang LPV/r hoặc DRV/r. Nếu có chống chỉ định với các chất tăng cường PI và NNRTI đã thất bại trong điều trị ARV bậc một, thì cần cân nhắc sử dụng các thuốc ức chế men tích hợp

AZT

Thiếu máu, Giảm bạch cầu hạt, bệnh lý cơ, teo mỡ hoặc loạn dưỡng mỡ

Thiếu máu hoặc giảm bạch cầu hạt trước điều trị

Số lượng CD4 ≤ 200 tế bào/mm3

Nếu đang sử dụng AZT trong điều trị ARV bậc một, thay thế bằng TDF hoặc ABC

Toan lactic hoặc gan to kèm thoái hóa mỡ nặng

BMI > 25 [hoặc cân nặng cơ thể 75 kg]

Phơi nhiễm kéo dài với các thuốc tương tự nucleoside

DRV/r

Gây độc cho gan

Bệnh gan tiềm tàng như đồng nhiễm HBV và HCV

Sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho gan

Nếu đang sử dụng DRV/r trong điều trị ARV bậc hai, thay thế bằng ATV/r hoặc LPV/r.

Phản ứng quá mẫn và phản ứng da nặng

Dị ứng sulfonamide

DTG

Gây độc cho gan và phản ứng quá mẫn

Đồng nhiễm viêm gan B, C Bệnh lý gan

Nếu DTG trong phác đồ điều trị ARV bậc 1 có phản ứng quá mẫn, thay thế thuốc ARV thuộc nhóm khác [EFV hoặc PI tăng cường]

Tăng cân

Nguy cơ tăng khi sử dụng phác đồ TAF + 3TC + DTG

Tư vấn chế độ ăn kiêng, bỏ thuốc lá, tập thể dục

Thuốc ARV

Độc tính chính

Yếu tố nguy cơ

Xử trí

Mất ngủ

Phụ nữ trên 60 tuổi

Xem xét liều hoặc đổi sang PI tăng cường hoặc RAL

Dị tật ống thần kinh cho thai nhi

Mẹ sử dụng TDG ở quý đầu của thai kỳ

Không bắt đầu điều trị DTG cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.

EFV

Độc tính thần kinh trung ương kéo dài [như có các giấc mơ bất thường, trầm cảm hoặc rối loạn ý thức]

Trầm cảm hoặc các rối loạn tâm thần khác [có từ trước hoặc khi bắt đầu điều trị]

Dùng ban ngày

Cân nhắc thay thế bằng NVP khi có độc tính nhiễm độc thần kinh. Nếu dị ứng độ 3, độ 4 hoặc nhiễm độc gan nặng, sử dụng thuốc PI tăng cường. Nếu không còn lựa chọn nào khác dùng 3 thuốc NRTI.

Gây độc cho gan

Bệnh gan tiềm tàng như đồng nhiễm HBV và HCV

Sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho gan

Co giật

Tiền sử động kinh

Phản ứng quá mẫn, hội chứng Stevens -Johnson

Không rõ yếu tố nguy cơ

Có khả năng gây dị tật ống thần kinh bẩm sinh [nguy cơ ở người rất thấp]

Không rõ yếu tố nguy cơ

Vú to ở nam giới

LVP/r

Điện tâm đồ bất thường [khoảng PR và QT kéo dài, xoắn đỉnh]

Người có bệnh lý dẫn truyền có sẵn

Sử dụng đồng thời các thuốc khác có khả năng kéo dài khoảng PR

Nếu LPV/r được sử dụng trong điều trị ARV bậc một cho trẻ em thì có thể thay bằng một NNRTI phù hợp lứa tuổi [NVP đối với trẻ dưới 3 tuổi và EFV đối với trẻ từ 3 tuổi trở lên]. Có thể thay bằng ATV cho trẻ trên 6 tuổi

Nếu LPV/r được sử dụng trong điều trị ARV bậc hai cho người trưởng thành, sử dụng ATV/r hoặc DRV/r. Nếu có chống chỉ định với PI tăng cường và người bệnh bị thất bại điều trị ARV bậc một có NNRTI, cân nhắc đổi sang thuốc ức chế men tích hợp

Khoảng QT kéo dài

Hội chứng QT dài bẩm sinh Hạ kali máu

Sử dụng đồng thời các thuốc khác thể kéo dài khoảng QT

Gây độc cho gan

Bệnh gan tiềm tàng như đồng nhiễm HBV và HCV

Sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho gan

Viêm tụy

Bệnh HIV tiến triển

Nguy cơ dậy thì sớm, loạn dưỡng mỡ hoặc hội chứng chuyển hóa, rối loạn lipid máu hoặc tiêu chảy nặng

Nguy cơ không rõ

Thuốc ARV

Độc tính chính

Yếu tố nguy cơ

Xử trí

NVP

Gây độc cho gan

Bệnh gan tiềm tàng như đồng nhiễm HBV và HCV

Sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho gan

250 tế bào/mm3 ở phụ nữ

CD4 > 400 tế bào/mm3 ở nam giới

Điều trị tháng đầu tiên [nếu không tăng liều dần]

Thay bằng EFV nếu người bệnh không thể dung nạp NNRTI [nhiễm độc gan nặng], sử dụng thuốc PI tăng cường hoặc 3 thuốc NRTI nếu không còn lựa chọn nào khác

Phản ứng quá mẫn và phản ứng da nặng [hội chứng Stevens- Johnson]

CD4 > 250 tế bào/mm3 ở phụ nữ

CD4 > 400 tế bào/mm3 ở nam giới

Ngừng thuốc nếu dị ứng vừa và nặng. Khi ổn định điều trị lại với phác đồ có PI, hoặc ba thuốc NRTI nếu không còn lựa chọn nào khác

RAL

Tiêu cơ vân, bệnh lý cơ, đau cơ

Dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nguy cơ bệnh lý cơ và tiêu cơ vân

Đổi sang thuốc ARV thuộc nhóm khác [PI tăng cường]

Viêm gan và suy gan, phát ban nặng, phản ứng quá mẫn

Chưa rõ yếu tố nguy cơ

TDF

Bệnh thận mạn tính. Tổn thương thận cấp và hội chứng Fanconi

Bệnh thận tiềm tàng

Người bệnh trên 50 tuổi

BMI < 18,5 hoặc thấp cân [< 50kg]

Có bệnh lý kèm theo như cao huyết áp, tiểu đường mà không được điều trị.

Đồng sử dụng các thuốc độc thận khác hay PI tăng cường

Thay thế bằng AZT hoặc ABC

Không khởi động điều trị TDF khi mức lọc cầu thận < 50 ml/phút; có bệnh cao huyết áp không kiểm soát, tiểu đường chưa điều trị hay có biểu hiện suy thận

Giảm mật độ khoáng xương

Có tiền sử rối loạn tạo xương, bệnh còi xương, gãy xương bệnh lý.

Có nguy cơ loãng xương hoặc mất khoáng xương

Thiếu Vitamin D

Toan lactic, gan to nhiễm mỡ

Tiền sử điều trị lâu dài với thuốc tương tự nucleoside

Béo phì

Bệnh gan

PHỤ LỤC 11: BẢNG ĐIỀU CHỈNH LIỀU ARV THEO MỨC LỌC CẦU THẬN

Các thuốc ARV

Mức lọc cầu thận [mL/phút]

Lọc máu khi mức lọc cầu thận < 10

≥ 50

30-49

10-29

< 10

ABC

Không yêu cầu điều chỉnh liều

FTC 200 mg

ngày một lần

200 mg hai ngày một lần

200 mg ngày một lần

200 mg bốn ngày một lần

200 mg bốn ngày một lần

3TC 300 mg

ngày một lần

150 mg ngày một lần

100 mg ngày một lần

50-25 mg ngày một lần

50-25 mg

TDF

300 mg ngày một lần

300 mg mỗi 48giờ

Thay thuốc khác nếu không có thuốc thay thế:

300 mg 2 lần một tuần [mỗi 72-96giờ]

Không khuyến cáo sử dụng

300 mg

7 ngày/1 lần

AZT 300 mg

q12h

Không cần điều chỉnh liều

100 mg 8giờ một lần

100 mg 8 giờ một lần

NNRTIs [EFV, NVP]

Không yêu cầu chỉnh liều

Các thuốc PIs

Không yêu cầu chỉnh liều

PHỤ LỤC 12:TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC THUỐC KHÁNG VI RÚT TRỰC TIẾP [DAAS] ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C VỚI CÁC THUỐC ARV

PHỤ LỤC 13: PHIẾU TƯ VẤN TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

[Dành cho bệnh nhân đang điều trị ARV có tải lượng HIV > 200 bản sao/ml]

Họ tên: ……………………………………. Mã số bệnh án: ……………

Ngày sinh: …../……/……… Giới tính: Nữ □ Nam □

Thông tin ban đầu

Phác đồ thuốc ARV đang sử dụng: ..…………………. □ Bậc 1 □ Bậc 2

Kết quả xét nghiệm tải lượng HIV lần gần nhất: …… Ngày XN: ……/……/……

Mức tuân thủ điều trị trước tư vấn: □ Tốt [>95%] □ Không tốt [95%] □Không tốt [95%] □Không tốt [95%] □□Không tốt [

Chủ Đề