Khớp gối được tạo bởi bao nhiêu xương năm 2024

Khớp chày đùi là khớp giữa hai xương dài nhất cơ thể, xương đùi và xương chày. Nó được xem là một khớp lồi cầu đôi hoặc khớp bản lề thay đổi kết hợp một bản lề và một khớp xoay. Ở khớp gối, gấp và duỗi xảy ra tương tự như khớp khuỷu, nhưng gấp kèm theo một mức độ xoay nhỏ nhưng đáng kể.

Diện khớp:

Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi. Lồi cầu ngoài dẹt hơn, diện khớp lớn hơn, hướng ra sau hơn, canh thẳng với xương đùi. Lồi cầu trong dài và hướng vào trong hơn, canh thẳng với xương chày.

TỔN THƯƠNG SỤN CHÊM KHỚP GỐI: CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ

Các dây chằng:

Khớp chày đùi có bốn dây chằng chính:

  • Dây chằng bên trong [MCL, medial collateral ligament] là dây chằng hình tam giác dẹt bao phủ một phần rộng mặt trong khớp. MCL nâng đỡ chống lại lực từ bên ngoài [valgus] và một phần kháng lại xoay trong và xoay ngoài. MCL cung cấp 78% tổng lực kháng valgus ở tư thế gối gấp 25°.
  • Dây chằng bên ngoài [LCL, lateral collateral ligament] mỏng hơn MCL, chống lại lực từ bên trong [varus], căng khi duỗi và giảm chiều dài khoảng 25% khi gấp tối đa. LCL cung cấp 69% lực kháng varus ở tư thế gối gấp 25°.
  • Dây chằng chéo trước [ACL, anterior cruciate ligament] tạo cản chính [85%] vận động ra trước của xương chày so với xương đùi. ACL dài hơn PCL 40%. Các phần khác nhau của ACL căng ở tư thế gối khác nhau nhưng nói chung ACL được xem là căng ở tư thế gối duỗi.
  • Dây chằng chéo sau [PCL, posterior cruciate ligament] tạo cản chính [95%] vận động ra sau của xương chày lên xương đùi. Nó căng tối đa ở tầm gập gối 45° đến 60°. PCL được xem là căng ở tư thế gối gập. Cả hai dây chằng chéo làm vững, hạn chế xoay, và gây trượt của các lồi cầu lên xương chày khi gập. Chúng cũng đem lại một phần làm vững chống lại lực vẹo trong và vẹo ngoài.

ĐẠI CƯƠNG KỸ THUẬT DI ĐỘNG KHỚP. PHẦN 1.

  • Xoay ở gối được tạo ra một phần bởi vận động nhiều hơn của lồi cầu ngoài lên xương chày qua quãng đường gần như gấp hai lần. Xoay chỉ có thể xảy ra với khớp có một phần gập nào đó. Do đó, ở tư thế duỗi, là tư thế khóa không có sự xoay. Xoay trong của xương chày cũng xảy ra khi bàn chân gập mu và sấp. Xoay ngoài xương chày cũng kèm theo gấp lòng và ngữa bàn chân.

Hình: A. Vận động tại khớp gối gồm gấp, duỗi, xoay trong, xoay ngoài. B. Khi gối gập, kèm thep vận động xoay trong của xương chày lên xương đùi [không chịu trọng lượng].Khi duỗi, xương chày xoay ngoài lên xương đùi. C. Cũng có vận động dịch chuyển của xương đùi lên xương chày. Trong động tác gập, xương đùi lăn và trượt ra sau.

  • Xoay ở 20° cuối cùng của động tác duỗi được gọi là cơ chế xoay khóa gối [screw-home mechanism]. Cơ chế xoay khóa là điểm mà ở đó các lồi cầu trong và ngoài bị khóa để tạo nên tư thế khóa của khớp gối duỗi. Cơ chế khóa di chuyển lồi củ chày ra ngoài và tạo nên một dịch chuyển vào trong ở gối. Một trong các nguyên nhân giả định của cơ chế khóa là do trong 200 cuối tầm duỗi, xương chày vẫn tiếp tục trượt ra trước ở diện lồi cầu trong tạo nên sự xoay ra ngoài của xương chày trong chuỗi chuyển động mở [vì diện lồi cầu trong dài hơn diện lồi cầu ngoài] hoặc là dây chằng chéo trước bị căng ngay trước khi xoay, và kéo các lồi cầu theo hướng ngược lại, tạo nên vận động xoay. Một lý do khác là hướng kéo ra ngoài của cơ tứ dầu khi duỗi gối. Cơ chế khóa gối bị tổn hại khi tổn thương dây chằng chéo trước bởi vì xương chày di chuyển ra trước [nhiều hơn] trên xương đùi. Cơ chế này không bị ảnh hưởng đáng kể khi mất dây chằng dọc sau, chứng tỏ rằng dây chằng dọc trước có vai trò chính.

Hình: Cơ chế xoay khóa gối [screw home mechanism] ở chuyển động chuỗi mở [duỗi xương chày trên xương đùi] và chuỗi đóng [duỗi xương đùi trên xương chày]

Vận động của xương bánh chè

  • Khi gối gấp xương bánh chè đi xuống với quãng đường khoảng hai lần chiều dài của nó. Khi gối duỗi, xương bánh chè trở lại vị trí nghỉ ở trên ngoài xương đùi trên rãnh ròng rọc ở đệm mỡ trên xương bánh chè. Ở tư thế gấp vận động xương bánh chè hạn chế do gia tăng tiếp xúc với xương đùi.
  • Vận động của xương bánh chè bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mặt khớp và chiều dài của gân bánh chè và ít bị ảnh hưởng bởi cơ tứ đầu đùi. Trong 20° đầu tiên của gập, xương chày xoay trong và xương bánh chè bị kéo khỏi vị trí trên ngoài của nó xuống vào trong rãnh, khi đó nó tiếp xúc bằng mặt khớp trong. Sự vững được tạo bởi lồi cầu ngoài là quan trọng nhất bởi vì hầu hết bán trật và trật xương bánh chè xảy ra ở tầm vận động ban đầu này.
  • Xương bánh chè đi dọc theo rãnh cho đến 90° gập, vào lúc này tiếp xúc là ở các mặt khớp trên của xương bánh chè . Lúc đó, xương bánh chè một lần nữa di chuyển ra ngoài trên lồi cầu. Nếu gập tiếp tục đến 135° , tiếp xúc của xương bánh chè là mặt khớp lẻ [odd facet]. Ở động tác gập, các vận động thẳng và dịch chuyển của xương bánh chè là ra sau và xuống dưới, tuy nhiên xương bánh chè cũng có một ít vận động góc ảnh hưởng đến vị trí của nó. Trong khi gấp gối, xương bánh chè cũng gấp, dạng và xoay ngoài và ngược lại khi duỗi [duỗi, khép, xoay trong].

Hình: Di chuyển của xương bánh chè và diện tiếp xúc khi gập gối.

* Góc Q:

Là góc giữa một dường từ gai chậu trước trên của xương cánh chậu đến giữa xương bánh chè và một đường từ giữa xương bánh chề đến lồi củ chày. Góc Q tốt nhất cho hoạt động của cơ tứ đầu đùi là khoảng 10° vẹo ngoài. Góc Q bình thường ở nam là 10° đến 14° , nữ từ 15° đến 17°.

Góc Q tạo lực ép vẹo ngoài lên gối, và nếu quá lớn có thể gây các vấn đề bánh chè đùi. Góc Q > 17° được xem là quá mức và được gọi là gối vẹo ngoài [genu valgum] hay chân chữ X. Góc Q rất nhỏ gọi là gối vẹo trong [genu varus], chân hình chữ O.

Chủ Đề