Loquat là gì

Các Loquat có nhiều tài sản: lá như da của nó, thường xanh, với xương sườn rất rõ rệt là rất cảnh, hoa và hình dạng kim tự tháp ban đầu của nó toát lên một hương vị hạnh nhân ngọt và sản xuất trái cây ngon rất phổ biến. Tất cả những gì bạn phải làm là áp dụng nó...

Trong Bài ViếT Này:

  • Một cây với nhiều quyến rũ
  • Mẹo văn hóa
    • Trên mặt đất trống
    • Trong bình
  • nhân
  • Trong thực tế
  • nhiều

Một cây với nhiều quyến rũ

Các loquat của Nhật Bản [Eriobotrya japonica] bắt nguồn từ các khu rừng của dãy Himalaya và Đông Á. Ông là một phần của họ Rosaceae. Thói quen thẳng đứng của nó và những chiếc lá màu xanh lá cây to, rất tối của nó làm cho nó trở thành một vật trang trí rất thú vị, cả trong vườn và trong những chiếc thùng lớn trên sân hiên. Nhưng tán lá của nó không phải là tài sản duy nhất của nó: hoa của nó tinh tế thơm thành công màu vàng cam ăn được, giàu canxi và vitamin. Các loquats có thể được ăn tươi khi họ chín muồi [trước khi trưởng thành, họ trình bày một sự khắc nghiệt discourteous]. Nấu chín, chúng tôi chế biến, mứt, họ được cung cấp trong xi-rô hoặc thậm chí rượu mùi.

Một loại trái cây nguyên bản khác: asiminier

Mẹo văn hóa

Trên mặt đất trống

Các loquat sẽ tận hưởng những khu vườn ở góc của một bức tường mà có hiệu quả sẽ bảo vệ nó khỏi gió lạnh nó sợ hãi rất nhiều. Chọn một địa điểm rất nắng cần thiết cho việc đậu quả tốt. Hương vị của hoa quả mặt trời sẽ chỉ tốt hơn! Đất nên được thoát nước tốt và màu mỡ. Phát triển nhanh, cây đã được cài đặt này không cần chăm sóc đặc biệt. Vừa hardy [tới -10° C trong khoảng thời gian ngắn], nó có thể là cần thiết để mulch chân của mình và để trang trải nó với một tấm màn che bảo vệ của mùa đông; Tuy nhiên, nó chịu được nhiệt độ thấp hơn nhưng hoa có thể bị hư hại do sương giá đầu tiên và trái cây sẽ bị tổn hại.

Trong bình

Có thể trau dồi cây sơn trong một cái nồi lớn trên sân thượng, vì vậy bạn có thể nhận được trong sương giá đầu tiên. Chọn một container lớn mà bạn điền vào với một chất nền bao gồm một phần đất vườn tốt và bầu đất một phần, bằng cách cung cấp hệ thống thoát nước tốt ở dưới cùng của nồi với sỏi, đá cuội đất sét hoặc mảnh chậu. Conservatory, nhà kính hoặc viện vừa nóng, ông sẽ cần một màn hình rất sáng, thông gió tốt hàng ngày và hàng tuần tưới dồi dào. Một liều phân bón trái cây đặc biệt có thể được thêm hai lần một tháng trong một mùa sinh trưởng.

nhân

Nếu bạn đang rất kiên nhẫn, bạn có thể gieo hạt vào mùa xuân ở một vùng đất ấm từ 13 đến 16° C, nhưng bạn sẽ phải chờ đợi 8 năm để mong đợi một mùa gặt trừ khi cân nhắc ghép. Việc cắt gỗ bán thân trong mùa hè cũng có thể. Đối với phân lớp, nó vẫn là một kỹ thuật an toàn của phép nhân.

Trong thực tế

  • Triển lãm: mặt trời
  • Đất: thoát nước và màu mỡ, đá vôi được chấp nhận
  • Thực vật: lâu năm
  • Trái cây: tháng 4 / tháng 5
  • Độ cứng: Hỗ trợ các tập băng giá thấp

nhiều

  • Eriobotrya japonica 'Champagne': trái cây có thịt trắng;
  • Eriobotrya japonica 'Plush': quả rất nhạt màu vàng nhạt;
  • Eriobotrya japonica 'Đỏ sớm': một giống rất phổ biến ở Hoa Kỳ, trái cam đỏ.

Bài Video Liên Quan: Cây Loquat - Lợi Ích Dược Thảo. Japanese Plum - Trái Lô Quát, Tỳ Bà.

Ở nước ngoài mọc ven đường, về Việt Nam "lên thiên đường"!

Thời gian vừa qua, người "lắm tiền nhiều của" rộ lên trào lưu mua hoa quả ngoại với giá đắt đỏ để thưởng thức như một sự thể hiện đẳng cấp và đánh giá cao tác dụng tuyệt vời của những loại "siêu trái cây" đối với sức khỏe.

Bạn đang xem: Ăn Trái Sơn Trà [Loquat]

Một trong những loại quả được săn đón chính là Biwa, còn gọi là nhót Nhật. Loại quả này ở Trung Quốc khá phổ biến, có tên là Tì bà, Tì xoa hay Pí Pá [tiếng Anh là Loquat], một loại quả tương tự như Thanh trà, Sơn trà của Việt Nam.

Trên thị trường trái cây, chủ yếu là hình thức bán hàng bán trên mạng, giao tận nhà, quả Tì bà được thổi giá lên tới 4 triệu/kg, trong khi tại Nhật Bản hay Trung Quốc, đây chỉ là loài cây trồng ven đường làm bóng mát, mọc hoang trên đồi hoặc trồng đơn giản trong vườn nhà, không có gì đặc biệt.

Vì sao giá gốc của loại quả này ở Trung Quốc hay Nhật chỉ từ 100- 400 ngàn/kg, mà khi về Việt Nam lại bị thổi giá như vậy? Liệu có tốt đến mức phải bỏ tiền mua với giá cao "ngất ngưởng" không? Chúng ta cùng tìm hiểu.

Giá trị dinh dưỡng của quả tì bà: Như dứa, không hơn gì táo!

Quả Tì bà khi chín có màu vàng cam, vị ngọt pha chua, phần thịt mềm, thanh mát, hơi thơm nhẹ, được Đông y xưa đánh giá là trái cây giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần. Tốt cho người mắc bệnh hô hấp vì tác dụng chữa ho, thanh đàm, nhuận phổi.

Danh y nổi tiếng thời Minh [Trung Quốc] Lý Thời Trân viết trong cuốn " Bản thảo cương mục" rằng, quả tì bà có tác dụng giảm khí trong dạ dày, thanh nhiệt, giải nóng. Vì ăn vào sẽ rất mát nên còn được gọi là "quả chi quán" [đứng đầu trong trái cây], hay hoàng hậu của trái cây. Hàng trăm năm trước, khi hoa quả còn hiếm, tì bà dùng để tặng nhau như một món quà.

Tuy nhiên, trong thực tế, tì bà thường được xem là loại trái cây mùa hè, chín rộ trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm, người dân ăn chúng bình thường như món dứa hay các loại hoa quả địa phương khác.

Nghiên cứu khoa học cho thấy, tì bà chứa các chất dinh dưỡng như carbohydrates, protein, chất béo, cellulose, pectin, carotene, tannin, axit malic, axit citric, kali, phốt pho, sắt, canxi, vitamin A, B, C và một số chất dinh dưỡng khác.

Xem thêm: Đâu Là Tên Một Nhiệm Vụ Ẩn Tại Đồng Linh Thạch? Chương 11: Mệnh Lệnh Của Thầy Thuốc

So sánh giữa tì bà và táo, quả tì bà nhỏ hơn táo, phần ruột không đặc như táo, do phần hạt to hơn. Phần thịt của tì bà khoảng 62g tương ứng với phần thịt của táo khoảng 76g. Ví dụ trong 100g tì bà, thì phần ăn được [phần thịt] sẽ chiếm khoảng 65g, còn phần bỏ đi [vỏ, hạt] là khoảng 35g.

Lượng đường có trong tì bà thấp hơn so với táo: Tỉ tệ đường của tì bà là 8,5g/100g, còn của táo là 12,3g/100g.Các chất beta-carotene trong tì bà phong phú hơn táo, cao hơn khoảng 40 lần. Chất beta-carotene này có thể được chuyển đổi thành vitamin A khi vào trong cơ thể.

Điều này phản ánh một thực tế rằng, các loại trái cây khác nhau sẽ chứa các chất dinh dưỡng khác nhau. Nếu muốn cân bằng dinh dưỡng, chúng ta nên ăn đa dạng, đó là yếu tố quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe.

Xem thêm:

Tóm lại, tì bà là một loại trái cây mùa hè phổ biến, giá cả bình dân, có những tác dụng tốt cho sức khỏe, nhưng không hẳn là đặc biệt so với các loại trái cây khác, kể cả so sánh với táo - loại quả được xem là đứng hàng đầu trong nhóm trái cây.

* Theo Health/KKNews, Baike

Chuyên gia dinh dưỡng: Cắt nhỏ trái cây trước khi ăn cũng cần biết những lưu ý đặc biệt!

Nhót tây,tỳ bà, sơn trà Nhật Bản hay lô quất [danh pháp hai phần: Eriobotrya japonica] là một loài cây mộc, cho trái ăn được thuộc họ Rosaceae. Bản địa của cây nhót tây là miền Hoa Nam nhưng đã được trồng hơn 1.000 năm ở Nhật Bản nên tên khoa học nhắc đến nguồn gốc japonica.

Eriobotrya japonica

Trái nhót tây

Phân loại khoa họcGiới [regnum]Plantae[không phân hạng]Angiospermae[không phân hạng]Eudicots[không phân hạng]RosidsBộ [ordo]RosalesHọ [familia]RosaceaePhân họ [subfamilia]Maloideae[1]
hay Spiraeoideae[2]Liên tông [supertribus]Pyrodae[2]Tông [tribus]Pyreae[2]Phân tông [subtribus]Pyrinae[2]Chi [genus]EriobotryaLoài [species]E. japonicaDanh pháp hai phầnEriobotrya japonica
[Thunb.] Lindl., 1821 Danh pháp đồng nghĩa[3]
  • Crataegus bibas Lour., 1790
  • Mespilus japonica Thunb., 1784
  • Photinia japonica [Thunb.] Benth. & Hook. f. ex Asch. & Schweinf., 1887

Thân cây nhót tây ngắn, lại nhiều cành nên có dạng lùm cây to, cao đến 10 m nhưng thông thường chỉ khoảng 3–4 m.

Lá mọc so le, màu lục thẫm, cứng và dày. Viền lá có răng cưa. Mặt lá có lông, sờ thấy ráp. Lá non rậm lông tơ.

Cành nhót tây

Hoa nhót tây màu trắng, đường kính khoảng 2 cm; mỗi hoa có năm cánh, mọc thành chùm từ 3 đến 10 hoa. Hoa có mùi thơm ngọt ngào, từ xa có thể ngửi thấy.

Cây nhót tây có đặc điểm là ra hoa vào mùa thu sang đầu mùa đông khi các cây cỏ khác bắt đầu tàn; trái bắt đầu chín vào cuối đông sang mùa xuân.

Trái nhót tây mọc thành chùm. Mỗi trái dạng tròn hay hình trứng khoảng 3–5 cm. Vỏ trái màu vàng, cam hoặc có khi phớt hồng. Thịt màu trắng, vàng hay cam, mọng nước, vị ngọt hoặc hơi chua tùy theo giống. Mỗi trái có 5 múi, khi chín có thể có 5 hột.

Nhót tây, tươiGiá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g [3,5 oz]Năng lượng197 kJ [47 kcal]

Cacbohydrat

12.14 g

Chất xơ1.7 g

Chất béo

0.2 g

Chất đạm

0.43 g

VitaminVitamin A equiv.

[10%]

76 μgThiamine [B1]

[2%]

0.019 mgRiboflavin [B2]

[2%]

0.024 mgNiacin [B3]

[1%]

0.18 mgVitamin B6

[8%]

0.1 mgFolate [B9]

[4%]

14 μgVitamin C

[1%]

1 mg Chất khoángCanxi

[2%]

16 mgSắt

[2%]

0.28 mgMagiê

[4%]

13 mgMangan

[7%]

0.148 mgPhốt pho

[4%]

27 mgKali

[6%]

266 mgNatri

[0%]

1 mgKẽm

[1%]

0.05 mg

Link to USDA Database entry

  • Đơn vị quy đổi
  • μg = microgam • mg = miligam
  • IU = Đơn vị quốc tế [International unit]
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu [Khuyến cáo của Hoa Kỳ] cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA
  • Quả tỳ bà: Đặc sản Lào Cai về Hà Nội giá 85.000 đồng/kg
  •   Dữ liệu liên quan tới Eriobotrya japonica tại Wikispecies
  •   Phương tiện liên quan tới Eriobotrya japonica tại Wikimedia Commons
  1. ^ G. K. Schulze-Menz 1964. Reihe Rosales trong A. Engler's Syllabus der Pflanzenfamilien mit besonderer Berücksichtigung der Nutzpflanzen nebst einer Übersicht über die Florenreiche und Florengebiete der Erde, Gebrüder Borntraeger, Berlin
  2. ^ a b c d Potter D.; Eriksson T.; Evans R. C.; Oh S. H.; Smedmark J. E. E.; Morgan D. R.; Kerr M.; Robertson K. R.; Arsenault M. P.; Dickinson T. A.; Campbell C.S. [2007]. Phylogeny and classification of Rosaceae. Plant Systematics and Evolution. 266[1–2]:5–43, doi:10.1007/s00606-007-0539-9
  3. ^ “The Plant List: A Working List of All Plant Species”. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nhót_tây&oldid=68023681”

Chủ Đề