Lương hiện nay là bao nhiêu?

Chủ nhân phải chắc chắn biết các quy định về tiền lương của nhân viên và các điều kiện khác về việc làm. Nhân viên có thể được thuê làm việc:

  • toàn thời gian
  • bán thời gian hoặc
  • phù động [casual].

Quảng cáo việc làm

Mức lương trong quảng cáo việc làm [quảng cáo] không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu và quyền lợi của nhân viên.

Tìm biết thêm từ trang Quảng cáo Việc làm [Job ads] của chúng tôi.

Nếu thấy một quảng cáo mà quý vị cho là vi phạm pháp luật, quý vị có thể gửi cho chúng tôi một mật báo ẩn danh. Vào trang mạng Trình báo một vấn đề ẩn danh [Report an issue anonymously] ngay bây giờ.

Mức lương tối thiểu

Nhân viên được trả các mức lương tối thiểu khác nhau cho các việc làm khác nhau. Ví dụ: nhân viên từ 21 tuổi trở lên phải được trả lương ít nhất $23,23 mỗi giờ hoặc $29,04 mỗi giờ nếu không được nghỉ phép có hưởng lương. Quý vị có thể sử dụng Bảng tính Tiền lương [Pay Calculator] trực tuyến của chúng tôi để tìm hiểu mức lương tối thiểu của các việc làm khác nhau.

Mức lương tối thiểu là tổng số tiền lương [số tiền lương trước khi trừ thuế]. Chủ nhân phải trừ thuế từ tiền lương của nhân viên.

Sở Thuế vụ Úc [Australian Taxation Office - ATO]  tư vấn và cung cấp thông tin về thuế và hưu bổng [superannuation]. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập Trang mạng ATO

Nhân viên có thể được trả lương bằng tiền mặt, bằng chi phiếu hoặc trả vào tài khoản ngân hàng. Nhân viên phải được phát phiếu lương cho mỗi lần nhận lương.

Chia sẻ thông tin về lương bổng tại nơi làm việc

Nhân viên có quyền chia sẻ hoặc không chia sẻ thông tin về:

  • lương bổng
  • các điều khoản và điều kiện tuyển dụng.

Chủ nhân không thể có hành động bất lợi đối với nhân viên:

  • vì những quyền này, hoặc
  • ngăn cản nhân viên hiện tại hoặc tương lai thực hiện các quyền này

Hành động bất lợi là hành động được thực hiện có thể là bất hợp pháp tùy thuộc vào lý do của hành động đó. Ví dụ: sa thải một nhân viên vì chia sẻ thông tin về tiền lương của họ.

Tìm hiểu thêm trên trang Bí mật Lương bổng [Pay secrecy] của chúng tôi.

Cấm các điều khoản bí mật lương bổng

Điều khoản bí mật về lương bổng là các quy tắc trong hợp đồng lao động, chế độ lương bổng hoặc thỏa thuận ngăn cản nhân viên hoặc nhân viên tương lai chia sẻ thông tin về lương bổng và điều kiện làm việc của họ.

Từ những ngày bắt đầu khác nhau, điều khoản bí mật lương bổng sẽ bị cấm đưa vào:

  • hợp đồng lao động mới
  • hợp đồng lao động hiện hữu
  • các chế độ lương bổng hoặc thỏa thuận mới hoặc hiện có.

Tìm hiểu những gì hiện áp dụng trên trang Bí mật lương bổng [Pay secrecy] của chúng tôi.

Nhân viên phải được trả lương cho công việc họ làm. Hãy xem video ngắn của chúng tôi để biết khái quát về tiền lương.

Tốt nhất là quý vị nên giữ riêng cho mình các hồ sơ ghi nhận số giờ quý vị làm việc để xem lương quý vị lãnh có đúng hay không. Quý vị có thể tải về máy ứng dụng miễn phí của chúng tôi Record my hours, để làm việc này. Hãy xem video ngắn của chúng tôi để tìm biết thêm. 

Việc làm Không được Trả lương

Có một ít trường hợp khi người nào đó có thể không được trả lương đối với công việc họ làm.

Nếu một nhân viên được huấn luyện trong khuôn khổ công việc của họ, họ phải được trả lương cho số giờ được huấn luyện này.

Tìm biết xem khi nào công việc được phép không trả lương trên trang mạng của chúng tôi trang công việc không được trả lương.

Nếu vẫn không chắc chắn một công việc nào đó có nên được trả lương hay không, hay nêu thắc mắc trực tuyến.

Bạn có biết rằng, Nhà nước Việt Nam có những quy định rõ ràng về mức lương cơ bản mà người lao động được nhận khi đang làm việc cho các doanh nghiệp tư nhân hoặc các cơ quan Nhà nước hay không? Mức lương này là quyền lợi đúng đắn mà bạn được nhận khi bắt đầu làm việc ở bất kỳ đâu. Vì vậy, trong bài viết hôm nay, hãy cùng tìm hiểu về mức lương cơ bản là gì, cách tính lương cơ bản hiện nay và những quy định mới nhất của nhà nước về tiền lương nhé. 

Lương cơ bản là gì? 

Trước hết, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về định nghĩa tiền lương. Tiền lương là thu nhập được biểu hiện bằng tiền thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thỏa thuận này được quy định bằng hợp đồng lao động tuân theo pháp luật, pháp quy Quốc gia do người sử dụng lao động thảo luận với người lao động về những công việc mà người lao động đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện. 

Về khái niệm tiền lương cơ bản, hiện nay Việt Nam chưa có quy định chính thức về định nghĩa hoặc khái niệm của thuật ngữ này. Tuy nhiên, ta vẫn có thể hiểu tiền lương cơ bản là khoản lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm việc tại một vị trí, một chức vụ nào đó tại công ty. Lương cơ bản sẽ không bao gồm khoản tiền hỗ trợ, phụ cấp của người sử dụng lao động dành cho người lao động. 

Đọc thêm: Lương Net Và Lương GrossLà Gì?

Lương cơ bản không phải là lương cơ sở 

Lương cơ bản khác với lương cơ sở

Nhiều người hay bị nhầm lẫn giữa lương cơ bản và lương cơ sở. Trên thực tế, hai khoản tiền này có sự khác biệt đáng kể. 

Lương cơ sở là mức lương áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương, phụ cấp và làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội. Những người này được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở cấp trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, cấp xã, phương, thị trấn, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt là lực lượng vũ trang. 

Vào ngày 14/5/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng cho 9 nhóm đối tượng. [Theo Thông tin Chính phủ].

Lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động được quy định rõ trong hợp đồng lao động. Đây là mức lương để tính tiền công, tiền lương mỗi tháng mà người lao động được nhận tại công ty.

Lương cơ bản đối với những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được tính như sau:

Lương cơ bản = Lương cơ sở x Hệ số lương

Đối với những đối tượng khác [làm việc cho doanh nghiệp tư nhân], lương cơ bản sẽ được tính theo cách tính của người sử dụng lao động, và tuỳ thuộc vào mức độ cạnh tranh trên thị trường lao động. 

  • Đối với doanh nghiệp tư: Lương cơ bản không được thấp hơn mức tối thiểu vùng và doanh nghiệp cần cộng thêm từ 7% đối với những đối tượng đã qua học nghề. 
  • Đối với doanh nghiệp nhà nước: Lương cơ bản có cách tính đặc biệt hơn so với người lao động thuộc doanh nghiệp tư nhân. 

Cách tính lương cơ bản mới nhất 

Cách tính lương cơ bản

Vậy, lương cơ bản là bao nhiêu? Trong phần tiếp theo, hãy cùng tìm hiểu về cách tính lương cơ bản mới nhất trong các doanh nghiệp tư nhân và các cơ quan nhà nước. 

Cách tính lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở cơ quan Nhà nước

Lương cơ bản tại các cơ quan Nhà nước có thể tính theo vùng hoặc tính theo hệ số. Quy định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã ban hành cách tính lương, hệ số lương theo các trường hợp tốt nghiệp những cấp bậc khác nhau. 

Cụ thể, những lao động đã tốt nghiệp Đại học, hệ số lương là 2,34. Lao động tốt nghiệp Cao đẳng, hệ số lương là 2,1 và lao động tốt nghiệp Trung cấp, hệ số lương là 1,86. 

Công thức tính lương cơ bản năm 2020 là:

Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương

Theo quy định của Nghị quyết mới nhất về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020, các các bộ, công chức, viên chức sẽ được áp dụng mức lương cơ bản mới, cụ thể như sau: 

  • Từ ngày 01/01/2020 – 30/06/2020: Áp dụng mức lương 1.490.000 VNĐ/tháng.
  • Từ ngày 01/07/2020 – 31/12/2020: Áp dụng mức lương mới là 1.600.000 VNĐ/tháng. Tuỳ theo cấp bậc và chức vụ, mức lương có thể tăng từ 200.000 VNĐ – 400.000 VNĐ/tháng. 

Hệ số lương sẽ phụ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực, chức vụ khác nhau.

Cách tính lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp tư nhân

Ở các doanh nghiệp tư nhân, mức lương cơ bản cũng được quy định khá rõ ràng. Khác với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động làm việc ở doanh nghiệp tư nhân được tính theo mức lương tối thiểu vùng Chính phủ quy định hàng năm.

Các doanh nghiệp tư nhân sẽ không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức tối thiểu này. Mức lương tối thiểu được quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP năm 2020 như sau: 

  • Mức 4.420.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn thuộc vùng I.
  • Mức 3.920.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
  • Mức 3.430.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
  • Mức 3.070.000 VNĐ/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. 

Trước đây, các doanh nghiệp vẫn thường lấy mức lương cơ bản để đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay, khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tại các doanh nghiệp đã bao gồm cả phụ cấp và những khoản bổ sung khác. 

Nhà nước có các quy định cụ thể về cách tính lương cơ bản cho người lao động áp dụng với nhiều trường hợp khác nhau, và lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, nếu chi trả lương cơ bản theo vùng, chúng ta sẽ áp dụng mức lương của 4 vùng khác nhau trên cả nước. 

Người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, đó là quy định của chính phủ. Là người lao động, nếu bạn nhận thấy doanh nghiệp đang trả lương cho bạn thấp hơn quy định của chính phủ, bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp tăng mức lương cơ bản của mình đúng theo tiêu chuẩn và quy định của nhà nước. 

Đọc thêm: Cách Tính Lương Theo Sản Phẩm Chính Xác Nhất

Kết luận

Hi vọng qua bài viết trên, các bạn đứng trên góc độ là một người lao động đã có được những thông tin quan trọng và cần thiết về tiền lương cơ bản là gì. 

Nếu bạn đang được nhận mức lương thấp hơn so với quy định, đừng ngại ngần đề xuất ý kiến với quản lý để được tăng lương và bảo đảm quyền lợi đúng đắn cho bản thân nhé. 

Chủ Đề