Một loại ngôn ngữ máy tính sử dụng dãy bit 0 và 1

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

1.theo em, tại sao thông tin trong máy tính được biểu diễn thành dãy bit?

Các câu hỏi tương tự

I. Trắc nghiệm [4 điểm] Câu 1.[0,25 điểm] Câu nào trong câu sau nói về khái niệm thông tin?

A. Tiếng trống trường cho em biết đã đến giờ vào lớp;

B. Tấm biển báo bên đường cho em biết nơi đó cấm đỗ xe;

C. Những gì đem lại sự hiểu biết về thế giới xung quang và về chính con người.

D. Bản tin trên truyền hình cho em biết cơn bão sắp đến vùng biển nước ta.

Câu 2.[0,25 điểm] Việc tiếp nhận, trao đổi, lưu trữ thông tin được gọi là:

A. thông tin

B. Xử lí thông tin;

C. Nghiên cứu thông tin

D. Hoạt động thông tin của con người.

Câu 3. [0,5 điểm] Điền vào chỗ trống [...] các cụm từ: “Sự hiểu biết”, “ tiếp nhận, xử lí, lưu trữ và truyền thông tin” để được câu đúng.

Hoạt động thông tin bao gồm............................................................................................. xử lí thông tin đóng vai trò quan trọng vì nó đem lại ..................................................cho con người.

Câu 4. [0,25 điểm]: Ba dạng thông tin cơ bản trong tin học đó là:

A. Văn bản, chữ viết, tiếng nói;

B. Văn bản, âm thanh, hình ảnh;

C. Các con số, hình ảnh, văn bản;

D. âm thanh, chữ viết, tiếng đàn Piano.

Câu 5. [0,25 điêm]. Cấu trúc chung của máy tính điện tử gồm có: [Hãy chọn câu đúng]

A. thiết bị vào, xử lí thông tin, thiết bị ra.

B. Bộ xử lí trung tâm, bộ nhớ;

C. Bộ xử lí trung tâm, bộ nhớ; thiết bị vào, thiết bị ra.

D. Thiết bị vào, bộ nhớ, thiết bị ra.

Câu 6 [0,25 điểm]. Có bao nhiêu thao tác chính với chuột

A. 3 thao tác;

B. 4 thao tác;

C. 5 thao tác;

D. 6 thao tác.

Câu 7 [0,25 điểm] Phần mềm được chia ra làm hai loại đó là:

A. Phần mềm học tập và phần mềm soạn thảo;

B. Phần mềm ứng dụng và phần mềm hệ thống.

C. Phần mền học tập và phần mềm hệ thống;

D. Phần mềm ứng dụng và phần mềm soạn thảo.

Câu 8 [2 đ] Cho các từ sau: “Solar System 3D Simulator, Mario, Mouse Skills, thông tin, sức mạnh”. Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống:

1. Biểu diễn thông tin là cách thể hiện …………………. dưới dạng cụ thể nào đó.

2. ……………….. của máy tính tùy thuộc vào con người và do những hiểu biết của con người quyết định.

3. ……………..... là phần mềm dùng để luyện tập chuột.

4. ……………. là phần mềm dùng để luyện gõ bàn phím bằng mười ngón

5. .......................... là phần mềm để quan sát trái đất và các vì sao trong hệ mặt trời.

II. Tự luận [6 điểm]

Câu 1: [2đ] Hãy cho biết một số khả năng của máy tính?

Câu 2: [2 đ] Trình bày chức năng và phân loại bộ nhớ máy tính.

Câu 3: [2 đ] Để máy tính có thể xử lí, thông tin cần được biểu diễn dưới dạng gì, gồm mấy kí hiệu, là gì?

Máy tính sử dụng dãy bit để làm gì? Đây là câu hỏi được đặt ra rất nhiều khi nhắc đến khái niệm bit trong máy tính. Khái niệm bit hay dãy bit được biết đến trong chương trình Tin học lớp 6. Với những người mới tiếp cận với tin học thì đây là một thuật ngữ xa lạ và khó hiểu đặc biệt người học cũng mông lung về chức năng của dãy bit trong máy tính. Để trả lời cho câu hỏi:” Máy tính sử dụng dãy bit để làm gì?”, hãy cùng Ben tham khảo ngay bài viết này nhé.

Máy tính sử dụng dãy bit để làm gì?

1. Dãy bit là gì?

Trước tiên, muốn biết máy tính sử dụng dãy bit để làm gì thì các bạn cần hiểu dãy bit là gì.

Bit là viết tắt của Binary digit, là đơn vị bé nhất dùng để đo lượng thông tin có trong một hệ thống nào đó, dung lượng của một bộ nhớ bất kỳ như: RAM, ROM, USB,…. Mỗi bit tương ứng với một chữ số nhị phân 0 hoặc 1.

Dãy bit hay còn có cách gọi khác là dãy nhị phân, là một dãy các chữ số 0 và 1. Dãy bit có thể hiểu như một ngôn ngữ trong lập trình, đó là ngôn ngữ riêng mà máy tính đọc hiểu được.

Dãy bit là gì?

2. Máy tính sử dụng dãy bit để làm gì?

Vì sao dữ liệu trong máy tính được chuyển đổi thành dãy bit? Chắc hẳn bạn rất tò mò với câu hỏi này đúng không.

Như đã nói qua ở trên, dãy bit được xem là một ngôn ngữ riêng trong lập trình. Bởi, đối với những chữ cái, ký tự thông thường, máy tính sẽ không thể hiểu được. Muốn máy tính hiểu được các thông tin đó, bắt buộc phải có một quy trình chuyển hóa các thông tin thành dãy số bao gồm các số 0 và 1. Mỗi ký tự các bạn nhìn thấy và đọc hiểu sẽ tương ứng với một chữ số nhị phân 0 hoặc 1.

Bởi vậy, máy tính sử dụng dãy bit để biểu diễn thông tin. Các thông tin ở đây bao gồm: Ký tự, giá trị của các con số, văn bản, âm thanh, hình ảnh,…

Ví dụ:  Dãy “1001000110100101000001010011111010111001010100000” là một cách biểu thị của cụm “HI sue “.

Ví dụ về dãy bit biểu diễn thông tin

Kết luận: Hy vọng với những thông tin mà Ben Computer cung cấp ở trên đây đã giúp bạn hiểu rõ: Máy tính sử dụng dãy bit để làm gì?. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào cần giải đáp kỹ hơn, hãy comment xuống phía dưới để cùng Ben Computer tìm hiểu nhé!

 Máy tính hiểu được con người đó là nhờ vào một phát minh vĩ đại có tên là "mã nhị phân". Có thể nói mã nhị phân chính là ngôn ngữ chung giữa con người và máy tính. Vậy vì sao mã nhị phân lại là ngôn ngữ chính để chúng ta có thể giao tiếp với máy tính? Vì sao nhờ những ký tự 0 và 1 mà chúng ta có thể nhìn được thấy trên màn hình máy tính những hình ảnh, video, tài liệu, ... Ở bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu nhé.

Mã nhị phân là gì?

 Mã nhị phân là một loại bảng mã chỉ gồm có hai ký tự đó là 0 và 1. Trong máy tính, hai ký tự 0 và 1 được dùng để thể hiện cho quy ước "đóng và mở". Mã nhị phân là một trong những mã hiếm hoi mà máy tính có thể hiểu được.

 Đương nhiên mã nhị phân không phải duy nhất, hiện nay các nhà khoa học còn đang nghiên cứu phát triển bảng mã tam phân và nhiều hơn thế nữa để áp dụng cho máy tính lượng tử. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, công nghệ trên toàn thế giới của chúng ta vẫn chủ yếu là dựa vào mã nhị phân.

Mã nhị phân gồm hai ký tự 0 và 1

 Như các bạn đã biết , không chỉ trong máy tính có CPU hoạt động là dựa vào bóng bán dẫn, mà trong các thiết bị công nghệ khác cũng đều phải có bộ vi xử lý dựa vào bóng bán dẫn để hoạt động [điện thoại, ti vi, tủ lạnh, ...]. Bóng bán dẫn chính là một loại công tắc điện tự động [ngắt hoặc bật] dựa theo tính chất của dòng điện. Nó chỉ có 2 trạng thái là "đóng và mở" phù hợp với mã nhị phân là "0 và 1". Chính vì vậy mà máy tính chỉ hiểu được mã nhị phân.

Mã nhị phân làm sao hiển thị được số, chữ cái, hình ảnh, video ...?

 Mã nhị phân gồm 2 ký tự chính đó là 0 và 1. Người ta đã nghĩ ra rất nhiều bộ quy tắc để đổi các ký tự, con số, chữ cái sang mã nhị phân. Mỗi bộ quy tắc sẽ cho ra kết quả khác nhau. Ví dụ bạn tạo ra một bộ quy tắc có chữ "a" đứng đầu bảng ký tự và mã nhị phân tương ứng sẽ là 0000001. Nhưng hãng Microsoft lại quy ước kiểu khác, trong bảng quy tắc của hãng này chữ cái "a" lại đứng ở vị trí 100 và dãy nhị phân tương ứng với chữ "a" sẽ là 1100100. Chính vì vậy mà tùy thuộc vào bộ quy tắc mà máy tính sẽ hiểu được mã nhị phân có ý nghĩa như thế nào.

 Ví dụ: Để hiển thị chữ số 6 trên màn hình máy tính với quy tắc của chúng ta. Chúng ta sẽ lấy 6 chia cho 2, rồi lấy kết quả là 3 chia tiếp cho 2 dư 1, lấy 1 chia tiếp cho 2. Bạn nhìn xuống hình bên dưới để dễ hình dung, phần số được bôi màu xanh chính là dãy nhị phân của chữ số 6.

Cách quy đổi ra dãy nhị phân cho chữ số 6

 Như vậy, các bạn đã hiểu được chữ cái, số được quy đổi ra dãy nhị phân là như nào rồi đúng không. Nó khá là đơn giản, cứ đặt theo một quy tắc là được. Thế nhưng, hình ảnh và âm thanh thì làm sao biến chúng thành những con số được, chúng ta lại cùng nhau tìm hiếu tiếp nhé.

Trước hết là về hình ảnh, mỗi hình ảnh hiển thị trên màn hình được ghép lại từ rất nhiều ô vuông rất bé, những ô vuông rất bé này được gọi là điểm ảnh [hay còn gọi là Pixel]. Mỗi Pixel lại mang một màu riêng, khi hàng triệu pixel ghép lại thì nó sẽ thành một bức tranh nhiều màu sắc.

Các ô vuông điểm ảnh [hay còn gọi là Pixel]

 Một tấm ảnh 2 mega pixel thì nó được xếp bởi 2 triệu điểm ảnh pixel. Mỗi pixel lại mang một màu sắc. Mỗi màu sắc đó lại được cấu tạo từ 3 màu cơ bản gồm đỏ, xanh lá và xanh dương [hay tiếng Anh gọi là Red, Green và Blue - chính vì vậy mà người ta gọi nó là bảng màu RGB]. Trong mỗi màu đó [Red, Green và Blue] lại có tới 255 cấp độ, mỗi cấp độ được biểu hiện bằng một số từ 1 đến 255. Với những chữ số từ 1 đến 255 hoàn toàn có thể quy đổi sang mã nhị phân để máy tính có thể hiểu được.

 Như vậy, thực ra mỗi pixel được cấu tạo từ 3 màu [red, green và blue] nên có thể biểu hiện bằng 3 dãy số nhị phân. Một pixel được thể hiện bẳng 3 dãy số nhị phân, thì một bức ảnh được cấu tạo từ nhiều pixel cũng được thể hiện bằng rất nhiều dãy số nhị phân.

 Còn đối với Video, mỗi giây trong video lại được hình thành từ hàng chục bức ảnh. Vì vậy nó cũng được quy ra thành mã nhị phân để máy tính hiểu được. Thế còn đối với âm thanh thì sao? Âm thanh sẽ được quy đổi ra mã nhị phân như thế nào. Bạn hãy xem hình bên dưới.

Âm thanh được quy đổi ra mã nhị phân

 Nhìn vào đồ thị âm thanh bên trên, bạn sẽ thấy có những điểm cao và điểm thấp ở đường lượn sóng. Nó thể hiện được độ cao của âm thanh tại từng thời điểm. Người ta đã ghi được độ cao của âm thanh qua từng mini giây. Hay nói cách khác, người ta thu âm bằng cách ghi lại độ cao của âm hàng nghìn lần mỗi giây, sau đó ghép lại sẽ tạo ra những đoạn âm thanh mà chúng ta nghe được. Độ cao của âm thanh lại được biểu diễn bởi các con số, mà các con số đó thì có thể dễ dàng quy đổi ra mã nhị phân, từ đó toàn bộ dải âm thanh đều có thể quy ra mã nhị phân một cách chính xác. Khi máy tính đọc dãy mã nhị phân nó sẽ phát ra một luồng điện tương ứng với độ cao của âm ở từng mini giây. Loa sẽ nhận tín hiệu điện và rung với đúng độ cao của âm tại khoảnh khắc đó. Và việc loa rung liên tục [hàng nghìn lần mỗi giây] ứng với độ cao được ghi lại sẽ tạo ra những âm thanh trung thực và sống động như chúng ta vẫn đang được nghe. Tóm lại, việc thể hiện âm thanh bằng mã nhị phân thực chất là ghi lại độ cao của âm bằng mã nhị phân, mỗi giây ghi lại hàng chục nghìn lần.

 Qua đây, chúng ta mới thấy được tầm quan trọng của số 0 và 1 trong mã nhị phân. Chỉ đơn giản là 2 ký tự thế thôi nhưng nó lại là cơ sở cho những nhà phát minh tạo ra những cỗ máy siêu việt.

Video liên quan

Chủ Đề