Mức lương cơ sở là bao nhiêu

Lương cơ sở là gì và làm thế nào để phân biệt giữa lương cơ sở và lương cơ bản? Không ít người vẫn bị nhầm lẫn các thuật ngữ này bởi không hiểu rõ bản chất của từng loại lương. Tuy nhiên, lương cơ sở và lương cơ bản đều có những quy định và cách tính rất khác nhau.

Mức lương cơ sở và quy định của pháp luật.

I. Mức lương cơ sở là gì?

Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 72/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/08/2018, lương cơ sở được hiểu là mức căn cứ để:

  • Tính toàn bộ các khoản liên quan đến lương và phụ cấp trong bảng lương, áp dụng với những đối tượng theo quy định của Nghị định.
  • Tính toán các loại chi phí phát sinh để phục vụ cho các hoạt động, sinh hoạt.
  • Tính các khoản trích nộp của doanh nghiệp để chi trả hoặc thực hiện nghĩa vụ, tính các chế độ của người lao động được hưởng khi làm việc tại doanh nghiệp.

1. Cập nhật >>Mức lương cơ sở năm 2021

Vào ngày 12/11/2020, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; trong đó nêu rõ nêu rõ trong năm 2021 chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở.

Như vậy, Chính thức mức lương cơ sở năm 2021 là 1.490.000 đồng/tháng

Theo đó, mức lương cơ sở năm 2021 đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là1.490.000 đồng/tháng căn cứtheo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP.

2. Tác động của mức lương cơ sở năm 2021 đến người lao động

Lương cơ sở năm 2021 được giữ nguyên bằng vớimức lương cơ sở năm 2020 sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cơ bản của các đối tượngcán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; tiền trợ cấpthai sản 1 lần của lao động nữ sinh con và lao động nam có vợ sinh con,..

Bên cạnh đó cũng có một số đối tượng được hưởng lợi là người lao động tự do, thu nhập không căn cứ theo mức lương cơ sở. Theo đó mức đóng bảo hiểm y tế theo diện hộ gia đình năm 2021 sẽ không tăng theo lịch trình như hàng năm mà vẫn được giữ nguyên.

II. Phân biệt giữa lương cơ sở và lương cơ bản

Đây là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn nếu như không tìm hiểu kỹ về bản chất. Vậy điểm khác nhau giữa lương cơ bản và lương cơ sở là gì? Các tiêu chí dưới đây sẽ giúp phân biệt hai loại lương này.

1. Cơ sở Pháp lý của lương cơ sở và lương cơ bản

Lương cơ sở được quy định rõ ràng trong Nghị định 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương qua các giai đoạn cũng được xác định bằng con số cụ thể. Lương cơ bản không được quy định trong bất cứ văn bản pháp luật nào, mà chỉ là cách gọi của mức lương thấp nhất mà lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.

Lương cơ sở được quy định trong Nghị định 72/2018/NĐ-CP

2. Đối tượng áp dụng theo quy định

Mức lương cơ sở được áp dụng cho công nhân viên chức, cán bộ Nhà nước, người lao động, người hưởng chế độ thuộc khu vực Nhà nước: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị hoạt động được Nhà nước hỗ trợ kinh phí, Mức lương cơ sở không được áp dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước.

Mức lương cơ bản được áp dụng cho cả khu vực trong và ngoài Nhà nước. Hay nói cách khác, lương cơ bản là khái niệm được sử dụng phổ biến cho tất cả các đơn vị sử dụng lao động và người lao động.

3. Yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi của lương cơ bản và lương cơ sở

Yếu tố tác động đến sự thay đổi lương cơ sở là gì? Lương cơ sở được Nhà nước quy định để đảm bảo đời sống của mọi người. Vì vậy, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự tăng/giảm của lương cơ sở như: Chính sách của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, giá cả, chỉ số tiêu dùng,

Sự tăng trưởng của nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến lương cơ sở.

Đối với lương cơ bản, ngoài yếu tố thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động thì lương cơ bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức lương tối thiểu, loại hình doanh nghiệp, cách thức tính của từng đơn vị, cấp bậc, trình độ, kinh nghiệm, Trong đó, yếu tố đáng chú ý nhất là mức lương tối thiểu vùng, hệ số lương và lương cơ sở.

4. Cách tính lương cơ sở và lương cơ bản

Vì mức lương cơ sở đã được quy định bằng con số rõ ràng trong các văn bản pháp luật nên mang tính cố định. Ngược lại, để xác định lương cơ bản, đơn vị cần phải xác định dựa vào nhiều yếu tố. Vì lương cơ bản được áp dụng cho cả khu vực doanh nghiệp và khu vực nhà nước nên cách thức tính toán cũng có sự khác nhau.

a] Cách tính lương cơ bản cho cán bộ, công nhân viên chức thuộc khu vực Nhà nước

Theo mục đối tượng áp dụng ở trên, cán bộ thuộc khu vực Nhà nước sẽ được áp dụng mức lương cơ sở. Vì vậy, công thức tính toán lương cơ bản xây dựng dựa vào lương cơ sở [theo năm tương ứng] và hệ số lương.

Lương cơ bản = Lương cơ sở x hệ số lương.

Công thức tính lương cơ bản cho cán bộ, công nhân viên thuộc khu vực Nhà nước tính từ 01/07/2019

b] Cách tính lương cơ bản cho các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước

Đối với những lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước, mức lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 157/2018/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:

  • Doanh nghiệp thuộc vùng I, mức áp dụng là: 4.180.000 VNĐ /tháng.

  • Doanh nghiệp thuộc vùng II, mức áp dụng là 3.710.000 VNĐ/tháng.

  • Doanh nghiệp thuộc vùng III, mức áp dụng là 3.250.000 VNĐ/tháng.

  • Doanh nghiệp thuộc vùng IV, mức áp dụng là 2.920.000 VNĐ/tháng.

Doanh nghiệp thuộc vùng nào thì sẽ tính lương cơ bản dựa vào lương tối thiểu vùng của khu vực đó. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý mức lương cơ bản không được nhỏ hơn lương tối thiểu vùng. Đối với lao động đã được qua đào tạo nghề, học nghề thì lương cơ bản phải cao hơn ít nhất là 7% mức lương tối thiểu vùng.

Trên đây, bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã cung cấp một số thông tin để giải đáp cho câu hỏi lương cơ sở là gì. Người lao động và doanh nghiệp cần phân biệt lương cơ sở và lương cơ bản để có căn cứ tính lương, phụ cấp, chi phí và nắm được quyền lợi, chế độ của mình trong quá trình làm việc.

Tin liên quan:

Video liên quan

Chủ Đề