Người sáng chế ra máy hơi nước là

Ai là người phát minh ra máy hơi nước

Ai là người phát minh ra máy hơi nước

=> James Watt 

Ai là người phát minh ra máy hơi nước?

=>James Watt 

James Watt [Giêm Oát ] { trang 19 sách lịch sử 8 nhé

Giêm oát là n phát minh ra máy hơi nc nhé

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Ai là người phát minh ra máy hơi nước?” kèm kiến thức tham khảo về chiếc máy hơi nước là tài liệu trắc nghiệm hay và hữu ích.

Trắc nghiệm: Ai là người phát minh ra máy hơi nước?

A. Ac-crai-tơ.

B. Giêm Oát.

C. Ét-mơn Các-rai.

D. Giêm Ha-gri-vơ

Trả lời:

Đáp án đúng: B. Giêm Oát.

Giải thích:

Năm 1761, khi tiến hành sửa chữa một máy hơi nước kiểu Newcomen, Jame Watt đã cải tạo máy hơi nước kiểu này và tạo ra một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến nỗi mọi người phải công nhận ông là người đầu tiên phát minh ra máy hơi nước

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về máy hơi nước nhé!

Kiến thức tham khảo về máy hơi nước.

1. Máy hơi nước

- Động cơ hơi nước hay máy hơi nước là một loại động cơ nhiệt đốt ngoài sử dụng nhiệt năng của hơi nước, chuyển năng lượng này thành công năng. Các động cơ hơi nước đầu tiên được sử dụng như là bộ phận chuyển động sơ cấp của bơm, đầu máy tàu hỏa tàu thủy hơi nước, máy cày, xe tài và các loại xe cơ giới chạy trên đường bộ khác. Các tuabin hơi nước, về mặt kỹ thuật cũng là một loại động cơ hơi nước, ngày nay đang được sử dụng rộng rãi cho máy phát điện nhưng các loại cũ hơn hầu như được thay thế bằng động cơ đốt trong và động cơ điện.

-Việc gian nở của hơi tạo một lực đẩy lên piston hay các cánh tuabin và chuyển động thắng được chuyển thành chuyển động quay để quay bánh xe hay truyền động cho các bộ phận cơ khi khác. Một trong những lợi thế của động cơ hơi nước là nó có thể sử dụng bất cứ nguồn nhiệt nào để đun nồi hơi nhưng các loại nguồn nhiệt thông dụng nhất là đun củi, than đá hay dầu hay sử dụng hơi nhiệt năng thu được từ lò phản ứng hạt nhân

2. Lịch sử của máy hơi nước

- Các động cơ hơi nước đầu tiên được phát triển để giải quyết một vấn đề rất cụ thể: làm thế nào để loại bỏ nước ra khỏi các mỏ khoáng sản bị ngập lụt. Khi những người châu Âu sống trong thế kỷ 17 chuyển đổi việc sử dụng nguồn nhiên liệu chính từ gỗ sang than, các mỏ bị đào sâu thêm nên nước ngầm thường tràn vào hoặc đôi khi ngập úng do nước mưa. Để có thể tiếp tục khai thác than người ta phải tìm ra biện pháp bơm nước ra khỏi hầm.

-Người đầu tiên giải quyết vấn đề này là Jerónimo de Ayanz, một nhà quản lý khai thác mỏ người Tây Ban Nha. Năm 1606, ông đã đăng ký bằng sáng chế đầu tiên cho một cỗ máy sử dụng năng lượng hơi để hút nước ra khỏi các mỏ. Ông đã thử nghiệm thành công thiết bị của mình tại một mỏ bạc ở Guadalcanal, Seville.

-Năm 1698, Thomas Savery, nhà phát minh người Anh, đã sáng chế động cơ hơi nước đầu tiên. Savery sử dụng các nguyên lý trước đó được đề xuất bởi Denis Papin, một nhà vật lý người Anh gốc Pháp. Savery nghĩ ra một hệ thống bơm nước gần như liên tục nhờ sử dụng hai nồi hơi. Nhưng bất chấp sự thành công ban đầu của hệ thống Savery, người ta sớm phát hiện ra rằng động cơ của ông chỉ có khả năng hút nước ở các mỏ có độ sâu nông. Đây là vấn đề cần khắc phục.

-May mắn cho các chủ sở hữu hầm mỏ ở châu Âu, nhà khoa học người Anh Thomas Newcomen đã phát triển một thiết bị tốt hơn để bơm nước ra khỏi các mỏ vào năm 1711. Thiết bị của ông sử dụng động cơ hơi nước chứa cả xilanh và piston, giúp loại bỏ sự cần thiết của áp suất hơi tích lũy – một điểm hạn chế trong hệ thống của Savery dẫn đến nhiều vụ nổ đáng tiếc. Thiết bị của Newcomen được gọi là “động cơ khí quyển”, bởi vì mức áp suất hơi mà nó sử dụng gần bằng áp suất khí quyển. Mặc dù đã có nhiều cải tiến, nhưng động cơ khí quyển của Newcomen vẫn bộc lộ một số hạn chế. Máy hoạt động rất kém hiệu quả, đòi hỏi một dòng nước lạnh chảy liên tục để làm mát xilanh cũng như cần một nguồn năng lượng để làm nóng xilanh trở lại. Bất kể nhược điểm lớn này, động cơ của Newcomen vẫn được sử dụng rộng rãi trong 50 năm sau đó.

-Đến năm 1765, James Watt, một kỹ sư người Scotland, đã tìm cách cải tiến động cơ Newcomen. Watt nhận thấy loại động cơ này sư dụng một lượng hơi nước quá lớn. Để khắc phục điều này, cần phải loại bỏ việc làm mát và hâm nóng liên tục xi lanh hơi. Cuối cùng, Watt đã phát triển một bình ngưng tụ riêng biệt cho phép xi lanh hơi duy trì ở nhiệt độ không đổi, làm tăng gấp đôi công suất của động cơ Newcomen.

3. Ý nghĩa của máy hơi nước

- Máy hơi nước đã tạo ra nguồn động lực mới, làm giảm sức lao động cơ bắp của con người.

- Lao động bằng thủ công dần thay thế lao động bằng máy móc, khởi đầu quá trình công nghiệp hóa ở Anh và châu Âu.

- Làm cho năng suất lao động tăng, thay đổi bộ mặt kinh tế Anh và châu Âu

- Dẫn đến sự ra đời của các ngành công nghiệp mới.

4. Ứng dụng của máy hơi nước

-Máy hơi nước được ứng dụng làm bộ phận chuyển động cơ bản của tàu hỏa và tàu thủy.

-Máy phun hơi nước được ứng dụng để làm mát trong đời sống sinh hoạt hàng ngày tại các gia đình

-Ứng dụng hoạt động của máy phun hơi nước trong quá trình sản xuất nông nghiệp giúp tiết kiệm chi phí, nguồn nhân lực. Hiện nay chúng ta sử dụng loại máy này để tưới cho các vườn rau, làm mát các khu chuồng trại trong chăn nuôi. Ngoài ra còn để chăm sóc phát triển các vườn lan, vườn nấm…

James Watt [19 tháng 1 năm 1736 – 25 tháng 8 năm 1819] là nhà phát minh và là một kỹ sư người Scotland đã có những cải tiến cho máy hơi nước mà nhờ đó đã làm nền tảng cho cuộc Cách mạng công nghiệp. Ông đưa ra khái niệm mã lực[4] và đơn vị SI của năng lượng watt được đặt theo tên ông.

James Watt

Ảnh James Watt [1736-1819]
của Carl Frederik von Breda

Sinh[1736-01-19]19 tháng 1 năm 1736
Greenock, Renfrewshire, ScotlandMất25 tháng 8 năm 1819[1819-08-25] [83 tuổi][1]
Handsworth, Birmingham, AnhQuốc tịchScotlandTư cách công dânVương quốc AnhNổi tiếng vìCải tiến động cơ hơi nướcSự nghiệp khoa họcNgànhKỹ sư cơ khíNơi công tácĐại học Glasgow
Boulton và WattẢnh hưởng bởiJoseph Black
Adam Smith Chữ ký

 

Một bức tượng tại Đại học James Watt đánh dấu nơi sinh ra ông

James Watt sinh ngày 19 tháng 1 năm 1736 tại Greenock, Renfrewshire, một cảng biển của Firth of Clyde.[5] Cha ông là một thợ đóng tàu, chủ tàu và là một nhà thầu khoán,[6] còn mẹ ông – bà Agnes Muirhead thì xuất thân từ một gia đình danh giá và có học vấn đến nơi đến chốn. Cả hai đều là tín đồ của Giáo hội Trưởng lão [Presbyterian].[7] Ông nội Watt, Thomas Watt, là một thầy giáo dạy toán và baillie cho Baron of Cartsburn.[8] Thay vì theo tôn giáo của cha mẹ, thì ông trở thành một tín đồ tự nhiên thần giáo?.[3][9]

Watt đi học không thường xuyên và thay vào đó là được mẹ dạy tại nhà,[10] nhưng sau đó ông theo học trường Greenock Grammar. Ông tỏ ra rất khéo tay và có năng khiếu về môn toán học trong lúc lại ớn môn tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp cổ và ông miệt mài với thần thoại Scotland[11].

Khi ông 18 tuổi, mẹ ông qua đời và sức khỏe cha ông bắt đầu suy sụp. Watt đi London để học ngành thiết bị đo lường [measuring instrument] trong 1 năm, sau đó trở lại Scotland, đến Glasgow, dự tính lập một cơ sở kinh doanh sản xuất thiết bị đo lường. Tuy nhiên, vì ông không trải qua ít nhất 7 năm học việc Cơ quan quản lý thợ thủ công của Glasgow [Glasgow Guild of Hammermen] không cấp phép cho ông[12] dù lúc đó chưa có thợ chế tạo dụng cụ cơ khí nào ở Scotland.[13]

Watt được các giáo sư của Đại học Glasgow cứu khỏi tình huống bế tắc này khi họ đã cho ông một cơ hội mở xưởng nhỏ trong trường này. Xưởng này được lập năm 1757 và là một trong những giáo sư của trường, là nhà vật lý và cũng là nhà hóa học Joseph Black trở thành bạn và người thầy của Watt.[14]

Năm 1767, Watt cưới cháu Joseph – Biller Miller và có sáu con với nhau. Miller mất trong khi sinh năm 1772. Năm 1777 ông kết hôn với Ann MacGregor, con cái của nhà nhuộm Glasgow, và có hai người con: Gregory [1777–1804] là một nhà địa chất học và khoáng vật học,[15] và Janet [1779–1794]. Ann mất năm 1832. Trong thời gian 1777 và 1790 ông sống tại Regent Place, Birmingham[16]

Những thí nghiệm đầu tiên với hơi nước

 

Ống nén ban đầu của Watt [Bảo tàng Khoa học [London]]

Năm 1759 bạn của Watt, John Robison, kêu gọi sự chú ý của ông đến việc sử dụng hơi nước làm nguồn động lực.[17] Thiết kế động cơ Newcomen, được sử dụng gần 50 năm trong việc bơm nước từ các mỏ, hầu như không thay đổi từ bản đầu tiên. Watt bắt đầu thí nghiệm với hơi nước mặc dù ông chưa bao giờ thấy động cơ hơi nước hoạt động. Ông đã cố gắng xây dựng một mô hình. Nó không làm việc tốt, nhưng ông vẫn tiếp tục thí nghiệm và bắt đầu đọc tất cả mọi thứ mà ông ta có thể tìm hiểu về chủ đề này. Ông đã nhận ra tầm quan trọng của nhiệt ẩn trong việc tìm hiểu động cơ, mà ông không biết rằng bạn ông Joseph Black đã phát hiện ra vài năm trước đó. Sự hiểu biết về động cơ hơi nước ở trong tình trạng hết sức thô sơ,đối với khoa học về nhiệt động lực học không được diễn ra sau 100 năm nữa hoặc lâu hơn.

Ý tưởng và sự nghiệp

Ý tưởng muốn tạo ra một chiếc máy hơi nước đến với Watt từ khi còn nhỏ, và ông luôn thôi thúc mình làm được điều đó, cho đến một nhóm đã phát hiện hơi nước Newcomen [1705] tuy được dùng rộng rãi nhưng nó có rất nhiều điểm cần được cải tiến. Vì vậy nó trở thành động lực để Watt phải tạo ra một máy hơi nước hoàn thiện hơn.

Năm 1763 - 1764, tại Trường Đại học Glasgow, Watt bắt đầu đặc biệt chú ý tới máy hơi nước. Watt xác định việc nghiên cứu nguyên lý và kết cấu của máy hơi nước là phương hướng chủ yếu của mình. Chính vì điều này mà Watt đã mất ăn mất ngủ

Vào một buổi sáng nọ, Watt đi bách bộ ngoài sân golf, mặt trời rọi thẳng vào mặt ông. Bỗng nhiên một đám mây đen che khuất mặt trời, trong phút chốc bầu trời như tối lại, một trận gió thổi qua, mặt đất như xanh hơn,không gian như rộng hơn, cảm thấy dễ chịu lạ thường. Ông nhìn lên trời cao, nghĩ lại đám mây đen che kín mặt trời vừa rồi, một ý tưởng mới xuất hiện trong đầu ông:Thiết kế bộ ngưng tụ hơi nước, làm cho hơi nước trực tiếp trở lại trạng thái nước ngay từ ngoài xi-lanh, như vậy chẳng phải xi-lanh có thể duy trì được nhiệt độ tương đối cao sao?"

Để chế tạo được máy hơi nước kiểu mới, Watt và các trợ lý của ông làm miệt mài không quản ngày đêm nhưng kết quả chưa giành được thành công, hơn nữa còn nợ nần chồng chất, cuộc sống hết sức khó khăn, có lúc thậm chí không còn tiền để ăn. Nhưng Watt không nản chí, ông càng nỗ lực hơn, cuối cùng năm 1765 ông đã chế tạo thành công một chiếc máy hơi nước

Loại máy hơi nước này giảm được 3-4 lượng than tiêu thụ so với máy hơi nước Newcomen mà hiệu suất nâng cao lên rất nhiều. Thành công lần này là sự cổ vũ lớn đối với Watt, ông vẫn muốn trực tiếp cải tiến một bước nữa để giảm lượng tiêu hao than xuống, hiệu suất càng cao hơn

Năm 1782, ông cho ra đời chiếc máy hơi nước mới như ông đã suy nghĩ: Máy tiêu hao than ít, hiệu suất làm việc cao. Thành công khi phát minh ra loại máy hơi nước này đã làm cho máy hơi nước Newcomen trở nên lạc hậu không còn chỗ đứng

Máy hơi nước do Watt phát minh nhanh chóng được sử dụng rộng rãi. Tàu thuyền, tàu hỏa dùng máy hơi nước đua nhau ra đời, công nghiệp toàn thế giới nhanh chóng bước vào thời đại máy hơi nước"

Tháng 6 năm 1775, giữa Boulton và Watt đã ký kết một hợp đồng có giá trị 25 năm, thành lập công ty Boulton-Watt chuyên sản xuất và tiêu thụ loại máy hơi nước mới. Đây chính là tiền đề để cho Watt sáng tạo ra những cỗ máy hơi nước ngày càng tân tiến hơn. Trong 25 năm sau đó,công ty của Watt và Boulton đã sản xuất một số lượng lớn máy hơi nước cung cấp cho thị trường

Năm 1781, Watt còn phát minh ra một bộ phận bánh răng để giúp máy hơi nước chuyển động xoay tròn làm cho máy hơi nước mở rộng phạm vi sử dụng. Ông còn phát minh ra bộ phận ly tâm điều chỉnh tốc độ, thông qua đó máy hơi nước có thể tự động khống chế. Năm 1790, ông đã phát minh ra đồng hồ áp lực, đồng hồ chỉ thị, van tiết lưu và nhiều cải tiến có giá trị khác

Năm 1782, cỗ máy hơi nước chuyển động song hướng do Watt nghiên cứu và chế tạo đã ra đời và được cấp bằng sáng chế độc quyền. Năm 1784, loại máy hơi nước nằm cũng được xác nhận quyền sáng chế. Máy hơi nước ngày càng có tính ứng dụng cao và dược sử dụng rộng rãi, nó có tên gọi là máy hơi nước vạn năng"

4 năm sau, Watt phát minh ra bộ phận ly tâm điều chỉnh tốc độ và bộ phận điều tiết hơi. Năm 1790, Watt chế tạo thành công bộ phận biểu thị công năng của xi-lanh đầu tiên. Lúc này thì Watt đã hoàn thành toàn bộ quá trình phát minh ra máy hơi nước của mình. Đây là một bước đại nhảy vọt trong kỹ thuật sản xuất của loài người. Đây có thể được gọi là bản tuyên ngôn của nhân loại đã bắt đầu tiến vào Thời đại máy hơi nước

Những đóng góp của máy hơi nước trong xã hội

Từ khi máy hơi nước xuất hiện đã có một tác dụng to lớn trong cuộc cách mạng công nghiệp. Trước khi có máy hơi nước, mặc dù một số người dân đã biết sử dụng sức gió và sức nước nhưng động lực chủ yếu vẫn là sức lực của con người. Từ khi có máy hơi nước thì loài người đã thoát ra khỏi sự hạn chế đó

Ngoài việc dùng làm nguồn năng lượng cho các công xưởng, máy hơi nước còn được ứng dụng trong giao thông vận tải. Sự ứng dụng rộng rãi máy hơi nước đã ảnh hưởng đến cuộc cách mạng phương tiện giao thông ở nước Anh. Năm 1814, kiến trúc sư người Anh George Stephenson chế tạo thành công xe lửa chạy bằng hơi nước. Stephen đã được suy tôn là "Cha đẻ của đầu máy xe lửa"

Sự cải tiến giao thông đường thủy là đóng những chiếc tàu có thể lắp được máy hơi nước làm động lực. Ngày 19 tháng 8 năm 1807, một nhà phát minh người Mỹ là Fulton đã thiết kế một chiếc tàu chờ khách chạy bằng hơi nước chạy thử thành công trên sông Hudson, đồng thời đã mở ra những chuyến chạy định kỳ từ New York đến Albania

  1. ^ Although a number of otherwise reputable sources give his date of death as ngày 19 tháng 8 năm 1819, all contemporary accounts report him dying on 25 August and being buried on 2 September. The date 19 August originates from the biography The Life of James Watt [1858, p. 521] by James Patrick Muirhead. It draws its [supposed] legitimacy from the fact that Muirhead was a nephew of Watt and therefore should have been well-informed. In the Muirhead papers, the 25 August date is mentioned elsewhere. The latter date is also given in contemporary newspaper reports [for example, page 3 of The Times of 28 August] as well as by an abstract of and codicil to Watt's last will. [In the pertinent burial register of St. Mary’s Church [Birmingham-Handsworth] Watt's date of death is not mentioned.]
  2. ^ Carnegie, Andrew. James Watt. The Minerva Group, Inc. tr. 215. ISBN 0-89875-578-6, 9780898755787 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ [trợ giúp].
  3. ^ a b James Watt and the steam engine: the memorial volume prepared for the Committee of the Watt centenary commemoration at Birmingham 1919. Clarendon press. 1927. tr. 78. It is difficult to say anything as to Watt's religious belief, further than that he was a Deist. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= [gợi ý |author=] [trợ giúp]; |ngày truy cập= cần |url= [trợ giúp]
  4. ^ Lira, Carl [2001]. “Biography of James Watt”. egr.msu.edu. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ Thurston, Robert Henry [1878]. A history of the growth of the steam-engine. The International Scientific Series. New York: D. Appleton and Company. tr. 80.
  6. ^ Muirhead, James Patrick [1859]. The life of James Watt: with selections from his correspondence [ấn bản 2]. John Murray. tr. 10.
  7. ^ Klooster, John W. [2009]. Icons of invention: the makers of the modern world from Gutenberg to Gates. Icons of invention. 1. ABC-CLIO. tr. 30. ISBN 978-0-313-34743-6.
  8. ^ Muirhead, James Patrick [1859]. The life of James Watt: with selections from his correspondence [ấn bản 2]. John Murray. tr. 4,7.
  9. ^ Joseph McCabe [1945]. “A Biographical Dictionary of Ancient, Medieval, and Modern Freethinkers”. Haldeman-Julius Publications. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2012. He made such improvement in the crude steam-engine that had been invented before his time that he is usually described as the inventor. "His many and most valuable inventions must always place him among the leading benefactors of mankind," says the account of him in the Dictionary of National Biography. He was an accomplished man. He knew Greek, Latin, French, German and Italian and was very friendly with the great freethinking French scientists. Andrew Carnegie has written a life of him and describes him as a deist who never went to church.
  10. ^ Tann, Jennifer [2004]. “James Watt [1736–1819]”. Oxford Dictionary of National Biography. Oxford, England: Oxford University Press.
  11. ^ Carnegie, ch.1
  12. ^ Thomas, Henry; Thomas, Dana Lee [1954]. Living adventures in science. Ayer Publishing. tr. 25.
  13. ^ Carnegie, Andrew [1905]. “3”. James Watt. New York: Doubleday, Page and Company. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ Robinson, Eric; McKie, Doublas [1970]. Partners in Science: Letters of James Watt and Joseph Black. Cambridge, Massachusetts.
  15. ^ doi:10.1130/2006.2411[11]
    Hoàn thành chú thích này
  16. ^ Bản mẫu:Openplaque
  17. ^ Muirhead, James Patrick [1858]. The life of James Watt: with selections from his correspondence. J. Murray. tr. 74–83. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về James Watt.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=James_Watt&oldid=68895508”

Video liên quan

Chủ Đề