Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch tế bào

Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào:

  * Miễn dịch thể dịch:

    - Là miễn dịch sản xuất ra kháng thể, kháng thể nằm trong dịch cơ thể.

    - Kháng nguyên là chất lạ, thường là prôtêin có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch.

    - Kháng thể là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.

    - Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể khớp với nhau như khóa với chìa. Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.

  * Miễn dịch tế bào:

    - Là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc .

    - Tế bào T độc phát hiện tế bào bị nhiễm virut và tiêm chất độc làm chết tế bào nhiễm, khiến virut không thể nhân lên.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Xung quanh ta có rất nhiều các vi sinh vật gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?

Xem đáp án » 20/03/2020 2,687

Dựa vào các con đường lây nhiễm, muốn phòng tránh bệnh do virut thì phải thực hiện những biện pháp gì?

Xem đáp án » 20/03/2020 1,393

Thế nào là miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch không đặc hiệu?

Xem đáp án » 20/03/2020 1,044

Thế nào là bệnh truyền nhiễm? Vi sinh vật gây bệnh có thể lan truyền theo các con đường nào?

Xem đáp án » 20/03/2020 557

Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào là tài liệu cực kì hữu ích mà Download.vn muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 10 tham khảo.

So sánh miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo, từ đó củng cố kiến thức để đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi học kì sắp tới. Đồng thời các em biết cách trả lời câu hỏi 3 trang 128 sgk Sinh học 10. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào

Miễn dịch dịch thểMiễn dịch tế bào
Có sự tham gia của các tế bào lympho BCó sự tham gia của các tế bào lympho T độc
Sau khi tiếp xúc với kháng nguyên, các tế bào lympho B biệt hóa thành tương vào và tế bào B nhớ. Tương bào nhân lên nhanh và sản xuất ra kháng thể, kháng thể hòa tan trong dịch cơ thể liên kết với kháng nguyên trên mầm bệnh và tiêu diệt mầm bệnhSau khi nhận diện kháng nguyên, các tế bào T độc được kích thích sản xuất ra kháng thể kháng thể được đưa lên bề mặt tế bào. Các tế bào T độc di chuyển khắp cơ thể liên kết với kháng nguyên và tiêu diệt mầm bệnh
Có tác dụng chống lại các chất độc hòa tan trong máu hoặc chấm lại mầm bệnh tồn tại trong máu hoặc dịch cơ thểCó ý nghĩa trong việc chống lại các bện do virus xâm nhập vào trong tế bào

*Miễn dịch thể dịch:

- Là miễn dịch sản xuất ra kháng thể, kháng thể nằm trong dịch cơ thể.

- Kháng nguyên là chất lạ, thường là prôtêin có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch.

- Kháng thể là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.

- Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể khớp với nhau như khóa với chìa. Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.

* Miễn dịch tế bào:

- Là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc .

- Tế bào T độc phát hiện tế bào bị nhiễm virut và tiêm chất độc làm chết tế bào nhiễm, khiến virut không thể nhân lên.

Trung bình: 4,33

Đánh giá: 92

Bạn đánh giá: Chưa

Hãy phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.

Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào:

  * Miễn dịch thể dịch:

    - Là miễn dịch sản xuất ra kháng thể, kháng thể nằm trong dịch cơ thể.

    - Kháng nguyên là chất lạ, thường là prôtêin có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch.

    - Kháng thể là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.

    - Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể khớp với nhau như khóa với chìa. Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.

  * Miễn dịch tế bào:

    - Là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc .

    - Tế bào T độc phát hiện tế bào bị nhiễm virut và tiêm chất độc làm chết tế bào nhiễm, khiến virut không thể nhân lên.

Các tế bào của hệ thống miễn dịch được kích hoạt khi một kháng nguyên lạ (Ag) được nhận ra bởi các thụ thể bề mặt tế bào. Những thụ thể bề mặt tế bào này có thể

  • Đặc hiệu phổ rộng (ví dụ, các thụ thể nhận dạng đặc trưng như thụ thể Toll-like, mannose và scavenger trên các tế bào đuôi gai và các tế bào khác)

  • Đặc hiệu cao (kháng thể biểu hiện trên tế bào B hoặc thụ thể tế bào T biểu hiện trên tế bào T)

Các thụ thể với phổ đặc hiệu rộng nhận dạng các mẫu phân tử liên quan đến bệnh lý vi khuẩn như lipopolysaccharide Gram âm, peptidoglycans Gram dương, flagellin vi khuẩn, các dinucleotide cytosine-guanosine chưa được methyl hóa (CpG motifs) và RNA chuỗi kép siêu vi. Những thụ thể này cũng có thể nhận ra các phân tử được tạo ra bởi các tế bào bị stress hoặc bị nhiễm trùng (được gọi là mô hình phân tử thiệt hại).

Sự hoạt hóa cũng có thể xảy ra khi phức hợp kháng thể-kháng nguyên và bổ thể-vi sinh vật liên kết với các thụ thể bề mặt đối với vùng có thể kết tinh (Fc) của IgG (Fc-gamma R) và đối với C3b và iC3b.

Sau khi được công nhận, một phức hợp kháng nguyên, kháng nguyên-kháng thể, hoặc phức hợp bổ thể-vi sinh vật sẽ được đưa vào bên trong. Hầu hết các vi sinh vật đều bị giết chết sau khi chúng bị thực bào, nhưng một số khác lại ức chế khả năng giết chết tế bào trong nội bào (ví dụ, mycobacteria đã bị bắt bởi đại thực bào ức chế khả năng giết chết của tế bào đó). Trong những trường hợp như vậy, các cytokine có nguồn gốc từ tế bào T, đặc biệt là các interferon-gamma (IFN-gamma), kích thích thực bào để sản xuất nhiều enzyme ly giải và các sản phẩm diệt vi khuẩn khác và do đó tăng cường khả năng giết hoặc cô lập các vi sinh vật.

Trừ phi kháng nguyên bị thực bào và giáng hoá nhanh (một sự kiện không thường xuyên), đáp ứng miễn dịch mắc phải được bổ sung thông qua việc nhận diện kháng nguyên bởi các thụ thể đặc hiệu cao trên bề mặt của tế bào B và T. Đáp ứng này bắt đầu bằng

  • Lách để kháng nguyên lưu hành

  • Các hạch bạch huyết khu vực cho kháng nguyên mô

  • Các mô bạch huyết gắn liền với niêm mạc (ví dụ, amidan, adenoids, các mảng Peyer) cho kháng nguyên niêm mạc

Các phân tử MHC class II thường trình diện các peptide có nguồn gốc từ kháng nguyên ngoại bào (ngoại sinh) (ví dụ, từ nhiều vi khuẩn) đến tế bào CD4 Th ; ngược lại, các phân tử MHC trong lớp I thường trình diện các peptide có nguồn gốc từ kháng nguyên nội bào (nội sinh) (ví dụ, từ virut) đến tế bào T CD8. Các tế bào T gây độc được kích hoạt sau đó giết chết các tế bào bị nhiễm bệnh.