Phí bảo vệ môi trường trong hóa đơn tienf nước

Nhiều năm qua, một số hộ dân ở KP 9, phường Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một đã bắt đầu xài nước máy và trả tiền theo hóa đơn hàng tháng. Tuy nhiên, khoảng nửa năm trở lại đây, hóa đơn tiền nước mỗi tháng lại kèm theo một khoản “phí bảo vệ môi trường” đối với nước thải sinh hoạt. Cho rằng trong khi khu dân cư mình sống chưa được xây dựng hệ thống thoát nước nhưng bị thu phí nước thải sinh hoạt là vô lý, một số hộ dân KP 9 đã liên hệ với đường dây nóng của Báo Bình Dương để phản ánh sự việc.

P.V Báo Bình Dương đã đến KP 9 để xác minh sự việc. Căn cứ vào hóa đơn tiền nước hàng tháng, thì ngoài số tiền nước phải đóng như những năm trước, nay các hộ dân phải đóng thêm khoản phí bảo vệ môi trường. Chẳng hạn, theo hóa đơn từ ngày 5-1-2016 đến 4-2-2016, hộ anh Nguyễn Văn Châu tiêu thụ 20m3 nước. Tổng số tiền nước phải đóng là 140.000 đồng. Ngoài 7.000 đồng tiền thuế giá trị gia tăng 5% thì hộ anh Châu phải đóng thêm 14.000 đồng tiền “phí bảo vệ môi trường”.

Một số hộ dân muốn hiểu rõ về mức “phí bảo vệ môi trường” được ghi trong hóa đơn tiền nước máy mỗi tháng

Cũng theo hóa đơn người dân cung cấp thì mỗi hộ dân có mức phí khác nhau dựa trên tổng số tiền nước phải đóng. Chị Võ Thị Hữu Phúc, người dân KP 9 băn khoăn: “Tôi không hiểu sao hệ thống thoát nước của khu phố tôi chưa làm mà mỗi tháng lại phải đóng phí tiền nước thải? Qua Báo Bình Dương, chúng tôi rất muốn được hiểu rõ về khoản phí trên”.

Cũng theo một số hộ dân thì khi họ hỏi nhân viên thu tiền đều không được giải đáp thỏa đáng. “Họ nói bản thân họ đi thu tiền nhưng cũng không hiểu lắm về khoản tiền gọi là “phí bảo vệ môi trường”. Tôi nghe nói một số hộ dân có xài nước máy giống chúng tôi nhưng không phải đóng mức phí này”, một hộ dân khác thắc mắc.

Theo ông Nguyễn Huy Cường phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt không phải là phí xử lý nước thải như người dân vẫn nghĩ nên không liên quan gì đến hệ thống xử lý nước thải. Việc thu phí bảo vệ môi trường được áp dụng trên cả nước chứ không phải riêng ở Bình Dương. Tại Bình Dương, việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được triển khai từ tháng 9-2015 đến nay.

Giải đáp thắc mắc này, ông Nguyễn Huy Cường, Trưởng phòng Kinh doanh, Xí nghiệp cấp nước Thủ Dầu Một, cho biết: “Về việc thu tiền phí bảo vệ môi trường, phía Xí nghiệp cấp nước Thủ Dầu Một chúng tôi thực hiện thu hộ UBND tỉnh. Căn cứ theo Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND về việc ban hành mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương của UBND tỉnh ra đời vào cuối năm 2014 và chính thức có hiệu lực vào đầu năm 2015. Đến ngày 18-8-2015, UBND tỉnh ra Văn bản số 2800/UBND-KTN về việc triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 23- 7-2015. Theo đó, UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nội dung Quyết định 66 đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện truy thu phí từ thời điểm quyết định này có hiệu lực đến nay.

Nghị định số 53/2020/NĐ-CP đã quy định rõ các đối tượng chịu phí, tổ chức thu phí, người nộp phí, các trường hợp miễn phí, mức thu phí, xác định số phí phải nộp, kê khai nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Cụ thể:

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Nghị định này là nước thải công nghiệp thải vào nguồn tiếp nhận nước thải theo quy định pháp luật và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định tại Nghị định này.

Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy, địa điểm, cơ sở sản xuất, chế biến [sau đây gọi chung là cơ sở] của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm: Cơ sở sản xuất, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá;

Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại theo quy định pháp luật về chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; Cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định; Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề; Cơ sở: Thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc;

Cơ sở: Khai thác, chế biến khoáng sản; Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su; linh kiện, thiết bị điện, điện tử; Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng; Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu, xử lý chất thải;

Cơ sở: Hóa chất cơ bản, phân bón, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng; Nhà máy cấp nước sạch, nhà máy điện; Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị; Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cảng cá, khu công nghệ cao và các khu khác; Cơ sở sản xuất, chế biến khác có phát sinh nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến.

Nước thải sinh hoạt là nước thải từ hoạt động của: Hộ gia đình, cá nhân; Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác [gồm cả trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức này], trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức này; Cơ sở: Rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy; Cơ sở khám, chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; Cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác.

Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Nghị định quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở thuộc diện quản lý trên địa bàn. Căn cứ tình hình thực tế quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các cơ sở trên địa bàn.

Cùng với đó, Tổ chức cung cấp nước sạch thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nguồn nước sạch do mình cung cấp.

Ủy ban nhân dân phường, thị trấn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tự khai thác nước để sử dụng.

Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Theo Nghị định, người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải nước thải thuộc đối tượng chịu phí nêu trên.

Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung và trả tiền dịch vụ xử lý nước thải cho đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo cơ chế giá dịch vụ thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định này. Trừ trường hợp Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị [theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải] đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

Trường hợp các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này sử dụng nguồn nước sạch từ tổ chức cung cấp nước sạch cho hoạt động sản xuất, chế biến thì chủ cơ sở phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp [không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt].

Nghị định này cũng quy định các trường hợp miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau: Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện; Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; Nước thải sinh hoạt của: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch; Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng.

Cùng với đó là nước làm mát [theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường] không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn; Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân. Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị [theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải] đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

Các địa phương [hoặc khu đô thị] triển khai thực hiện thu giá dịch vụ thoát nước theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP thì không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định này.

Các trường hợp được miễn phí

Nghị định cũng quy định 7 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm: Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện; Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch; hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng;

Nước làm mát [theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường] không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn; Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân; Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị [theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải] đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, Nghị định quy định, cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày [24 giờ] áp dụng phí cố định tính theo khối lượng nước thải [không áp dụng mức phí biến đổi] là 1,5 triệu đồng/năm, đến hết năm 2020.

Nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ở đâu?

- Ủy ban nhân dân [UBND] phường, thị trấn thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tự khai thác nước để sử dụng. 3. Người nộp phí: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải nước thải quy định trên là người nộp phí BVMT đối với nước thải.

Phí bảo vệ môi trường bao nhiêu phần trăm?

Tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định: “1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Phí bảo vệ môi trường thuế suất bao nhiêu?

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc quy định nêu trên. Như vậy, mức thuế suất GTGT đối với phí bảo vệ môi trường là 10%.

Phí bảo vệ môi trường nộp cho ai?

- Đối với nước thải sinh hoạt: Để lại 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức cung cấp nước sạch và 25% cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.

Chủ Đề