Quy trình quản lý chất lượng trong xây dựng

Quản lý về chất lượng đối với công trình được xem là hoạt động quản lý mà chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. Để xây dựng nên công trình chất lượng đòi hỏi người chủ doanh nghiệp cần kiểm định, giám sát chất lượng. Bên cạnh đó là lập sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng rất cần thiết. 

Quản lý chất lượng đối với công trình xây dựng được hiểu là hoạt động mà chủ thể tham gia hoạt động xây dựng quản lý thực hiện, chuẩn bị đầu tư khai thác, xây dựng, sử dụng công trình. Mục đích để đảm bảo những yêu cầu liên quan tới an toàn, chất lượng công trình. 

Giới thiệu về việc quản lý chất lượng đối với công trình xây dựng

Nhà thầu thực hiện thi công đối với công trình xây dựng theo đó có trách nhiệm:

  • Lập rồi thông báo tới chủ đầu tư hệ thống quản lý mục tiêu, chất lượng, chính sách để đảm bảo chất lượng cho công trình. 
  • Quản lý, tiếp nhận mặt bằng xây dựng. 
  • Bố trí thiết bị thi công, nhân lực.  
  • Trình chủ đầu tư để chấp thuận một vài nội dung đúng với quy định. 
  • Thực hiện những thí nghiệm kiểm tra sản phẩm xây dựng, vật liệu, thiết bị công trình, công nghệ trong và trước khi thi công. 
  • Khắc phục và xử lý những khiếm khuyết, sai sót liên quan tới chất lượng thi công. 
  • Thực hiện trách nhiệm về quản lý chất lượng chế tạo, mua sắm, sản xuất vật liệu, thiết bị, vật phẩm dùng trong công trình.
  • Kiểm soát chất lượng lắp đặt thiết bị và công việc xây dựng. 
  • Thi công xây dựng đúng theo hợp đồng. 
  • Thực hiện quan trắc, trắc đạc, công trình theo đúng yêu cầu. 
  • Báo cáo chất lượng, tiến độ công trình. 
  • Lập bản vẽ hoàn công. 
  • Hoàn trả di chuyển vật tư, mặt bằng, máy móc sau bàn giao, nghiệm thu công trình.
  • Lập nhật ký liên quan tới xây dựng, thi công công trình. 
  • Yêu cầu chủ đầu tư về việc nghiệm thu. 

Công trình xây dựng muốn đạt hiệu quả cần sự phối hợp giữa các gói thầu và hạng mục khác nhau. Việc lập nên sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ đảm bảo cho công trình đúng với tiến độ hơn. Lập bản sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng giữ ý nghĩa khá quan trọng. Chúng giúp ích cho chủ đầu tư và nhà thầu những điều sau: 

  • Chủ đầu tư: Quản lý công trình xây dựng qua sơ đồ giúp họ thỏa mãn nhu cầu. 
  • Nhà thầu: Bản sơ đồ này giúp họ dùng nguyên vật liệu tiết kiệm chi phí, hiệu quả. Qua đây, năng suất lao động nhân công được tăng hơn.

Tại sao cần lập nên sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng? 

Như đã chia sẻ ở trên, sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ hỗ trợ chủ đầu tư, nhà thầu dễ giám sát, kiểm tra, quản lý công trình khi thực hiện, quyết đoán, hình thành, hoàn thành. Trong trường hợp thiếu đi bản sơ đồ này dễ gặp phải một số điều sau: 

Thứ nhất, nhà thầu không nắm rõ hết hiệu quả, chất lượng vận hành của thiết bị, máy móc. Thiết bị, máy móc ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng. Điển hình là công nhân có hiệu quả lao động giảm sút nếu máy hỏng nhiều. Kèm theo đó là giảm sút chất lượng của công trình thi công. 

Một vài khó khăn thường gặp nếu thiếu đi sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng

Thứ hai, nhà thầu khó mà quản lý được toàn bộ chất lượng từng nguyên vật liệu. Điều này dẫn tới tình trạng nguyên vật liệu mất mát, hao hụt. Thậm chí dùng những nguyên vật không đảm bảo về chất lượng. 

Thứ ba, một công trình có các hạng mục khác nhau, không chung tinh chất. Trường hợp không có sơ đồ, nhà thầu khó mà giám sát một cách tổng quát và tốt nhất từng hạng mục. Vấn đề này dẫn tới hậu quả tổng thể công trình không thể điều hành linh hoạt. 

Dựa trên nghị định mà pháp luật quy định thì trình tự thực hiện quản lý xây dựng và thi công công trình sẽ diễn ra như sau: 

  • Tiếp nhận mặt bằng để thi công xây dựng. Kết hợp với đó là thực hiện quản lý đối với công trường xây dựng. 
  • Quản lý sản phẩm, vật liệu, thiết bị , cấu kiện sử dụng đối với công trình xây dựng.
  • Quản lý thi công công trình xây dựng của nhà thầu.
  • Giám sát công trình thi công xây dựng chủ đầu tư. Nghiệm thu và kiểm tra việc xây dựng suốt quá trình công trình xây dựng đang thi công. 
  • Giám sát tác giả nhà thầu thiết kế suốt quá trình công trình thi công xây dựng.
  • Thí nghiệm thử nghiệm, đối chứng khả năng kết cấu công trình chịu lực. Đồng thời, kiểm định xây dựng suốt quá trình công trình thi công xây dựng.
  • Nghiệm thu đối với giai đoạn thi công, bộ phận công trình [nếu có].
  • Nghiệm thu từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, khai thác. 
  • Kiểm tra đối với công tác nghiệm thu cho công trình xây dựng từ cơ quan nhà nước thẩm quyền [nếu có].
  • Lưu trữ và lập hồ sơ để công trình hoàn thành. 
  • Hoàn trả mặt bằng.
  • Thực hiện bàn giao công trình xây dựng.

Trình tự thực hiện quản lý xây dựng và thi công công trình

Lượng nhân công lớn khiến chủ thầu xây dựng không dễ dàng đảm bảo chất lượng mà mỗi người làm việc. Điều này trực tiếp ảnh hưởng tới tổng thể chất lượng công trình. Ngoài ra, có nhiều loại vật liệu và bộ phận khác nhau khiến chủ thầu xây dựng gặp khó khăn trong việc quản lý toàn bộ chất lượng từng loại. Điều này dễ xảy ra tình trạng mất mát, hao hụt, sử dụng phải các nguyên liệu với chất lượng kém. 

Những khó khăn mà chủ thầu gặp phải khi quản lý về chất lượng của công trình

Chất lượng cấu kiện như thiết bị xây dựng, máy móc luôn là vấn đề khá nan giải. Nhà thầu khó mà nắm được hiệu quả, chất lượng mỗi một thiết bị vận hành suốt tổng thể nhiều mẫu mã, loại hình cấu kiện thị trường. Bên cạnh đó, chất lượng cấu kiện trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng. Khi máy móc hỏng chắc chắn hiệu quả lao động công nhân rất kém. Đồng thời, chất lượng thi công công trình từ đó cũng trở nên giảm sút theo. 

Trong công trình xây dựng thường có những bộ phận, hạng mục khác nhau. Những hạng mục này đa số thường không chung tính chất. Do đó, trong quá trình giám sát tổng thể khó mà thực hiện được cho từng hạng mục. Dẫn tới quá trình xây dựng và vận hành từng bộ phận nhỏ đối với tổng thể công trình lớn không dễ điều hành linh hoạt.

Các công trình xây dựng thường được kiểm soát về mặt chất lượng dựa trên quy định có trong Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Bên cạnh đó pháp luật liên quan tới việc thực hiện, chuẩn bị đầu tư xây dựng, sử dụng và quản lý công trình. Mục đích để đảm bảo an toàn tài sản, con người, công trình, các thiết bị, công trình lân cận. 

Hạng mục công trình xây dựng hoàn thành được đưa vào để sử dụng, khai thác khi nghiệm thu đảm bảo về yêu cầu thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, yêu cầu hợp đồng. Đồng thời, quy định mà pháp luật đưa ra có liên quan. 

Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng cần đủ điều kiện về năng lực dựa trên quy định. Bên cạnh đó, đưa ra biện pháp để tự quản lý về chất lượng những công việc xây dựng mà mình thực hiện. Tổng thầu hoặc nhà thầu chính có trách nhiệm trong việc quản lý về chất lượng công việc mà nhà thầu phụ đã thực hiện. 

Trách nhiệm của chủ đầu tư là tổ chức việc quản lý chất lượng phù hợp của công trình với hình thức giao thầu, quản lý dự án, đầu tư, nguồn vốn, quy mô khi thực hiện việc đầu tư xây dựng. Quyền chủ đầu tư là thực hiện những hoạt động xây dựng trong trường hợp năng lực đủ điều kiện theo quy định. 

Cơ quan chuyên môn xây dựng kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý về chất lượng của cá nhân, tổ chức tham gia xây dựng. Mặt khác, kiểm tra và thẩm định thiết kế, công tác nghiệm thu, tổ chức giám sát về chất lượng công trình. 

Thông tin về sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy trình đã có ở trên. Đây là yếu tố khá quan trọng trong quá trình xây dựng. Mọi thứ đều được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận đôi bên và quy định mà pháp luật đã đưa ra. 

Video liên quan

Chủ Đề