So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm

Câu hỏi: So sánh hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm

Trả lời:

So sánh hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm 9 (đối giao cảm)

Hệ giao cảm( S)

Hệ đối giao cảm( S’ )

1. Cấu tạo TW:

- Nằm ở sừng bên tủy sống: N1→ L2,3

2. Cấu tạo ngoại biên

- Các hạch: hạch cạnh sống và hạch trước sống

+ Hạch cạnh sống: gồm hai chuỗi hạch nằm dọchai bên cột sống. Mỗi hạch nối với nhau bằng nhánh gian hạch để liên tục với

nhau

+ Hạch trước sống: hạch tạng, hạch mạc treo
tràng trên

- Hạch S nằm gần TW và xa cơ quan đích nên sợi trước hạch ngắn,  sợi sau hạch dài

3. Phân bố:

- Chi phối cho tạng & các tuyến như S’

- Chi phối cho tuyến mồ hôi, cơ dựng lông và các mạch máu ở các chi, đầu mặt và thành cơ thể.

4. Tốc độ dẫn truyền:

- Hệ S có tốc độ dẫn truyền chậm hơn vì các sợi trước hạch được bọc Myelin ngắn hơn

5. Hóa chất trung gian:

- Catecholamin( Nor-adrennalin)

6. Tác dụng:

- giãn đồng tử

- Giãn phế quản

- Tim đập nhanh, mạnh

- ↓ tiết dịch

Sự duy trì hưng phấn ở hệ S lâu hơn S’  do có tiếp nối các hạch phong phú hơn.

7. Tác động- đáp ứng 

- Có tính chất toàn thân

1. Cấu tạo TW: Nằm ở hai nơi:

- Ở nhân S’ của tk sọ III, VII, IX, X ở thân não.

-  Ở các nhân S’ S2→S4

2. Cấu tạo ngoại biên:

- Là các hạch cạnh tạng và hạch nội thành

+    Hạch cạnh tạng: hạch mi, hạch CBKC, hạch dưới
hàm

+    Hạch nội thành: VĐ  trong thành ống tiêu hóa.

- Hạch S’  nằm xa TW và gần cơ quan đích nên sợi trướchạch dài, sợi sau hạch ngắn.

3. Phân bố:

- Chi phối cho tạng & các tuyến (trừ tuyến mồ hôi)

4. Tốc độ dẫn truyền:

- Hệ S’ có tốc độ dẫn truyền nhanh hơn vì các sợi trước hạch được bọc bao myelin dài hơn.

5. Hóa chất trung gian:

- Acetyl Cholin

6. Tác dụng:

- Co đồng tử.

- Co phế quản.

- Tim đập chậm, yếu

7. Tác động- đáp ứng

- Có tính chất khu trú

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về Hệ thần kinh giao cảm  để làm rõ câu hỏi trên nhé!

I. Hệ thần kinh giao cảm – SNS

1. Khái niệm

- Hệ thần kinh giao cảm (SNS) là một trong hai bộ phận chính của hệ thần kinh tự chủ, bộ phận còn lại là hệ thần kinh phó giao cảm. Hệ thống thần kinh tự chủ có chức năng điều chỉnh các hành động vô thức của cơ thể. Quá trình chính của hệ thần kinh giao cảm là kích thích cơ thể chiến đấu hoặc phản ứng lại.

2. Hệ thần kinh giao cảm có cấu tạo như thế nào

- Dây thần kinh giao cảm sẽ bao gồm sợi sau hạch và sợi trước hạch. Cả 2 sợi này đều tiết ra những chất hóa học trung gian khác.

+ Sợi sau hạch tiết ra norepinephdrin (hay còn gọi là noradrenalin). Norepinephrin được tổng hợp ở bào tương dây thần kinh giao cảm phần sau hạch, nhưng được hoàn thành ở bên trong các bọc nhỏ. Ở tủy thượng thận, norepinephrin được chuyển hóa thành epinephrin (adrenalin). Norepinephrin được giải phóng trực tiếp vào mô chỉ có tác dụng trong vài giây, sau đó chúng bị tái nhập và khếch tán vào dịch kẽ. Riêng norepinephrin và epinephrin do tủy thượng thận bài tiết vào máu, tác dụng kéo dài 10-30 giây, sau đó tác dụng giảm dần sau từ một đến vài phút.

+ Sợi trước hạch sẽ tiết ra chất trung gian hóa học là acetylcholin. Acetylcholin được tổng hợp trong các bào tương sợi trục thần kinh, bên ngoài các bọc nhỏ. Sau đó, acetylcholin được vận chuyển vào trong các bọc, trữ lại nhiều trong các bọc. Acetylcholin có thời gian tồn tại rất ngắn, chỉ vài giây trong các mô, sau đó bị men phân giải.

- Để có thể gây được tác dụng lên những cơ quan đáp ứng, các chất hóa học trung gian sẽ cần phải gắn vào các receptor đặc hiệu ở tế bào đáp ứng.

- Kích thích của hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết mồ hôi, đặc biệt ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, nách.

3. Chức năng của Hệ thần kinh giao cảm

- Hệ thần kinh giao cảm tác động lên các cơ quan gây ra các hiệu ứng như:

+ Lên tim: làm tăng hoạt động tim, tăng cả nhịp tim lẫn lực co của tim.

+ Lên dạ dày- ruột: kích thích giao cảm mạnh gây ức chế nhu động ruột, làm tăng trương lực các cơ thắt tròn, do đó làm giảm sự vận chuyển thức ăn trong đường tiêu hóa.

+ Lên các tuyến tiết: kích thích của hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết mồ hôi, đặc biệt ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, nách.

+ Lên mắt: kích thích giao cảm làm co các sợi cơ tia, gây giãn đồng tử mắt.

+ Lên huyết áp: huyết áp phụ thuộc vào sức bơm của tim và sức cản của mạch máu. Do kích thích của hệ thần kinh giao cảm làm tăng cả hai yếu tố này nên sẽ làm huyết áp tăng mạnh.

+ Lên mạch máu vòng đại tuần hoàn: phần lớn các mạch máu, đặc biệt là các mạch máu của các tạng trong ở bụng mà mạch của da bị co lại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kích thích giao cảm vào receptor bêta gây giãn mạch, nhất là khi đã dùng các thuốc làm liệt tác dụng co mạch của receptor alpha giao cảm.

+ Lên các chức năng khác: nói chung các kích thích giao cảm làm ức chế các ống trong gan, túi mật, niệu quản, bàng quang. Kích thích giao cảm cũng làm ảnh hưởng lên chuyển hóa như làm tăng giải phóng glucose từ gan, tăng glucose máu, tăng phân giải glycogen ở gan và cơ, trương lực cơ, tăng chuyển hóa cơ sở và tăng hoạt động tâm thần.

II. Hệ thần kinh phó giao cảm

1. Khái niệm

- Hệ thần kinh đối giao cảm hay Hệ thần kinh phó giao cảm (viết tắt là PSNS - Parasympathetic Nervous System), là một trong hai bộ phận chính của hệ thần kinh tự chủ gọi tắt là ANS (Autonomic Nervous System), bộ phận còn lại là hệ thần kinh giao cảm.[1][2] ANS có nhiệm vụ điều hòa các bộ phận và các tuyến bên trong cơ thể, Những hoạt đồng này diễn ra một cách vô thức. Hệ giao cảm riêng biệt có nhiệm vụ cho sự kích thích của các hoạt động xảy ra khi cơ thể nghỉ ngơi kể cả kích thích tình dục, tiết nước bọt, lệ, tiêu tiểu, tiêu hóa. Hành động của nó được miêu tả như sự bổ sung đến các chi nhánh chính khác của hệ ANS, hệ giao cảm nơi mà có nhiệm vụ kích thích các hoạt động kết hợp với phản ứng đánh-hay-tránh. Do mối quan hệ này, hành động của hệ PSNS thường được miêu tả là "nghỉ và tiêu hóa" (rest and digest).

2. Mối quan hệ với hệ thần kinh giao cảm

- Bộ phận hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm hoạt động đối lập nhau một cách đặc trưng. Sự đối lập này được hiểu là sự bổ sung tự nhiên hơn là sự đối kháng. Theo một sự suy diễn triết học, người ta có thể nghỉ rằng bộ phận giao cảm là chân gas và bộ phận đối giao là một bàn phanh hãm. Bộ phận giao cảm làm chức năng tiêu biểu trong các hoạt động yêu cầu phản ứng nhanh. Bộ phận đối giao cảm làm chức năng với các hoạt động không yêu cầu phản ứng lập tức. Từ viết dùng các chữ đầu hữu dụng để tóm lược các chức năng của hệ thần kinh đối giao là SLUDD (salivation, lacrimation, urination, digestion and defecation) nghĩa là sự tăng tiết nước bọt, lệ, tiết nước tiểu, tiêu hóa thức ăn và đại tiện.

Về mặt chức năng, có thể phân chia hệ thần kinh thành hai phần là hệ thần kinh động vật và hệ thần kinh thực vật. Hệ thần kinh động vật có chức năng điều khiển cảm giác và vận động của hệ cơ, xương. Hệ thần kinh thực vật điều hòa hoạt động của các cơ quan nội tạng, mạch máu, mồ hôi, các hoạt động dinh dưỡng của cơ thể,... Do các hoạt động này được thực hiện một cách tự động, không theo ý muốn chủ quan của con người nên hệ thần kinh thực vật còn được gọi là hệ thần kinh tự động.

Hệ thần kinh thực vật được chia làm hai phần là hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh đối giao cảm.

Hệ thần kinh giao cảm có trung tâm nằm ở các vị trí: 

  • Trung tâm cao nằm ở phía sau vùng dưới đồi, 

  • Trung tâm thấp nằm ở sừng bên chất xám tủy sống, từ đốt ngực số 1 đến đốt thắt lưng số 2. 

Từ các trung tâm của hệ giao cảm sẽ phát ra các dây thần kinh giao cảm gọi là sợi trước hạch, chúng đến các hạch giao cảm. Hạch giao cảm chia làm 2 loại là:

  • Hạch giao cảm cạnh sống: gồm các hạch xếp thành chuỗi hai bên cột sống như hạch cổ trên, hạch cổ giữa, hạch cổ dưới.
  • Hạch lưng và bụng gồm: hạch giao cảm trước cột sống, hạch đám rối dương, hạch mạc trên tràng trên, hạch mạc treo tràng dưới.

Từ các hạch này, thân nơron sẽ phát các sợi thần kinh đi đến các cơ quan, phần dây thần kinh sau hạch này gọi là sợi sau hạch.

Dây thần kinh giao cảm đến tuyến thượng thận không có sợi sau hạch, do đó, tuyến thượng thận được xem như một hạch giao cảm lớn.

Hệ thần kinh giao cảm (SNS) là một trong hai bộ phận của hệ thần kinh tự chủ. Cùng với hệ thần kinh phó giao cảm (PNS), những hệ thống này chủ yếu hoạt động một cách vô thức theo những cách trái ngược nhau. Tác dụng là để điều chỉnh nhiều chức năng và bộ phận của cơ thể. Vậy hệ thần kinh SNS có những cấu trúc và chức năng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết của Bác sĩ Nguyễn Văn Huấn.

Khái quát về hệ thần kinh giao cảm – SNS

Hệ thần kinh giao cảm (SNS) là một trong hai bộ phận chính của hệ thần kinh tự chủ, bộ phận còn lại là hệ thần kinh phó giao cảm. Hệ thống thần kinh tự chủ có chức năng điều chỉnh các hành động vô thức của cơ thể. Quá trình chính của hệ thần kinh giao cảm là kích thích cơ thể chiến đấu hoặc phản ứng lại.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Hệ thần kinh thực vật

Tuy nhiên, nó liên tục hoạt động ở mức cơ bản để duy trì cân bằng nội động lực nội môi. Hệ thần kinh SNS được mô tả là đối lập với hệ thần kinh phó giao cảm. Đây là hệ thần kinh kích thích cơ thể “kiếm ăn và sinh sản”. Sau đó là nghỉ ngơi và tiêu hóa.

Cấu trúc của hệ thần kinh giao cảm

Cấu trúc chung

Có hai loại tế bào thần kinh liên quan đến việc truyền bất cứ tín hiệu nào qua hệ giao cảm: trước hạch và sau hạch. Các tế bào thần kinh tiền hạch ngắn hơn bắt nguồn từ sự phân chia thắt lưng của tủy sống cụ thể tại T1 đến L2 – L3. Và di chuyển đến một hạch, thường là một trong những hạch cạnh cột sống. Đây là nơi chúng tiếp hợp với một nơ-ron hậu hạch. Từ đó, các tế bào thần kinh hậu hạch dài kéo dài trên hầu hết cơ thể.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Cấu trúc của hệ giao cảm

Tại các khớp thần kinh trong hạch, các tế bào thần kinh tiền hạch giải phóng Acetylcholine. Đây là một chất dẫn truyền thần kinh kích hoạt các thụ thể Nicotinic Acetylcholine trên các tế bào thần kinh hậu hạch. Để phản ứng với kích thích này, các tế bào thần kinh hậu hạch giải phóng Norepinephrine. Đây là chất kích hoạt các thụ thể Adrenergic có trên các mô đích ngoại vi. Việc kích hoạt các thụ thể mô đích gây ra các tác động liên quan đến hệ giao cảm.

Một số ngoại lệ

Các tế bào thần kinh hậu hạch của tuyến mồ hôi giải phóng Acetylcholine để kích hoạt các thụ thể muscarinic. Ngoại trừ các vùng da dày, lòng bàn tay và bề mặt bàn chân. Đây là những nơi mà Norepinephrine được giải phóng và hoạt động trên các thụ thể Adrenergic.

Xem thêm: Những điều cần biết về u tế bào cận hạch thần kinh

Tế bào ưa Crom của tủy thượng thận tương tự như tế bào thần kinh hậu hạch. Tuỷ thượng thận phát triển song song với hệ thần kinh giao cảm và hoạt động như một hạch giao cảm biến đổi. Trong tuyến nội tiết này, tế bào thần kinh tiền hạch tiếp hợp với tế bào ưa Crom. Từ đó kích hoạt giải phóng hai chất dẫn truyền: Về cơ bản là Epinephrine một tỷ lệ nhỏ norepinephrine.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Tuyến thượng thận

Các dây thần kinh giao cảm sau khi kết thúc trong thận giải phóng Dopamine. Chất này hoạt động trên các thụ thể dopamine D1 của mạch máu để kiểm soát lượng máu mà thận lọc. Dopamine là tiền chất chuyển hóa tức thì của Norepinephrine, nhưng vẫn là một phân tử tín hiệu riêng biệt.

Chức năng của hệ thần kinh giao cảm

Những chức năng của hệ thần kinh giao cảm rất đa dạng và liên quan đến nhiều hệ thống cơ quan cùng nhiều loại thụ thể Adrenergic khác nhau.

Tại mắt

Sự kích hoạt giao cảm làm cho cơ hướng tâm của mống mắt (α1) co lại, dẫn đến giãn đồng tử, cho phép nhiều ánh sáng đi vào hơn. Hơn nữa, cơ thể mi (β2) giãn ra, cho phép cải thiện tầm nhìn xa.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Hoạt hóa hệ giao cảm làm giãn đồng tử

Tại tim

Hoạt hóa của hệ giao cảm làm tăng nhịp tim, tăng lực co bóp và tốc độ dẫn truyền. Từ đó cho phép tăng cung lượng tim để cung cấp máu có oxy cho cơ thể.

Tại phổi

Kích hoạt hệ thần kinh SNS sẽ xảy ra hiện tượng giãn phế quản (thông qua thụ thể β2) và giảm tiết dịch phổi (α1, β2). Từ đó cho phép nhiều luồng không khí qua phổi hơn.

Xem thêm: Viêm tủy thị thần kinh: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Dạ dày và ruột

Kích hoạt hệ giao cảm sẽ làm giảm nhu động (α1, β2) và co thắt cơ vòng (α1). Cũng như co bóp túi mật (β2) xảy ra. Từ đó làm chậm quá trình tiêu hóa để chuyển năng lượng đến các bộ phận khác của cơ thể.

Tuyến tụy nội tiết và ngoại tiết

Hệ thần kinh giao cảm tác động đến tuyến tụy nội tiết và ngoại tiết thông qua 2 thụ thể α1 và α2. Từ đó có tác dụng giảm tiết cả enzym và hormon insulin.

Bàng quang

Kích hoạt hệ giao cảm có sự giãn của cơ mu bàng quang và sự co thắt của cơ vòng niệu đạo (β2). Từ đó dẫn đến tác dụng giảm bài xuất nước tiểu. Hoạt hóa mạnh hệ giao cảm sẽ gây ứ nước tiểu ở bàng quang và bí tiểu.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Kích hoạt hệ giao cảm làm ứ đọng nước tiểu ở bàng quang

Những tác động của hệ thần kinh giao cảm không đối lập với hệ phó giao cảm

  • Có sự co thắt mạnh thông qua thụ thể α1 trong các tiểu động mạch của da, nội tạng bụng và thận. Đồng thời co thắt yếu qua thụ thể α1 và β2 trong cơ vân.
  • Ở gan, tăng phân hủy Glycogen và tăng tân tạo đường (α1 và β2) xảy ra để cho phép glucose có sẵn để cung cấp năng lượng cho cơ thể.
  • Tại lá lách, có một sự co lại (α1).
  • Tuyến mồ hôi và cơ dựng lông (muscarinic) có tác dụng tăng tiết mồ hôi và dựng đứng lông giúp hạ nhiệt cơ thể.
  • Tủy thượng thận (thụ thể nicotinic) tăng giải phóng epinephrine và norepinephrine để hoạt động ở những nơi khác trong cơ thể.

Xem thêm: Ngất do phản xạ thần kinh phế vị có nguy hiểm không?

Phôi học hệ thần kinh giao cảm

Các tế bào thần kinh của hệ thần kinh tự chủ ngoại vi bao gồm cả hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm. Tất cả phát sinh từ các tế bào mào thần kinh bắt nguồn từ giữa ngoại bì thần kinh và không thần kinh. Chúng tạo thành các nếp gấp lưng thần kinh khi chính các nếp gấp tạo thành ống thần kinh.

Xem thêm: Hội chứng khóa trong – Rối loạn thần kinh hiếm gặp

Những thay đổi sinh lý của hệ thần kinh giao cảm

Lão hóa có nhiều tác động khác nhau đến hệ thần kinh giao cảm. Nghiên cứu đã chứng minh rằng khi tuổi càng cao thì các chất áp cảm thụ quan của tim giảm và trở nên kém nhạy hơn. Có sự gia tăng bù trừ trong hoạt động của hệ SNS lên tim mạch và giảm hoạt động của hệ phó giao cảm.

Tuy nhiên, cả hoạt động thần kinh giao cảm và phó giao cảm đối với mống mắt đều giảm khi lão hóa. Điều này phù hợp với sự suy giảm chung của chức năng thần kinh soma ngoại vi.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Nguy cơ tăng huyết áp khi lớn tuổi

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức cơ bản của nồng độ noradrenaline tăng lên theo tuổi tác dẫn đến hoạt hóa SNS cơ bản cao. Trong khi khả năng phản ứng trở nên giảm khi lão hóa. Sự gia tăng hoạt hóa này đóng một vai trò nào đó, trong số các quá trình bệnh khác, trong cả tăng huyết áp do tuổi tác và suy tim.

Ý nghĩa lâm sàng của hệ thần kinh giao cảm

Ý nghĩa lâm sàng của hệ thần kinh giao cảm là rất lớn vì nó ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan.

U tế bào thần kinh nội tiết

Đây là những khối u phát sinh từ các tế bào ưa Crom có trong tủy thượng thận. Hoặc tế bào cận hạch thần kinh tiết ra một lượng dư thừa Catecholamine (norepinephrine, epinephrine). Do sự giải phóng Catecholamine dư thừa này, các triệu chứng phần lớn là do hoạt hóa giao cảm. Chẳng hạn như tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng đường huyết và tăng tiết mồ hôi.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
U tế bào thần kinh nội tiết

Rối loạn cương dương

Cương cứng là kết quả của hệ thần kinh phó giao cảm. Ở trạng thái nghỉ ngơi, hệ giao cảm chiếm ưu thế nên dương vật vẫn mềm. Tuy nhiên, nếu các sợi giao cảm của dương vật bị tổn thương thì khả năng cương cứng kéo dài hơn 4 giờ. Được gọi là chứng cương cứng kéo dài. Nó có thể xảy ra và dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho dương vật.

Tình trạng này có thể là hậu quả của tổn thương tủy sống hoặc dây thần kinh cột sống khi đầu vào giao cảm bị tổn thương. Và tác động phó giao cảm chiếm ưu thế. Mặt khác, thần kinh giao cảm cũng góp phần vào chức năng tình dục bình thường của một người đàn ông. Sự kích thích giao cảm của bộ phận sinh dục nam gây ra sự phóng tinh.

Bệnh thần kinh do đái tháo đường

Bệnh thần kinh tự chủ do đái tháo đường là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thần kinh giao cảm. Sự suy giảm giao cảm này có thể dẫn đến suy giảm lưu lượng máu ở mạch vành cơ tim và giảm sức co bóp của cơ tim.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Bệnh thần kinh do đái tháo đường

Bệnh thần kinh do đái tháo đường đóng một vai trò quan trọng trong tỷ lệ mắc và tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và týp 2. Đồng thời, nó gây ra rối loạn chức năng của nhiều hệ thống. Bao gồm tim, hệ tiêu hóa, hệ thống sinh dục và chức năng tình dục.

Các bệnh lý tâm thần

Rối loạn chức năng giao cảm cũng là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng sức khỏe tâm thần. Chẳng hạn như lo lắng, trầm cảm và căng thẳng mãn tính. Trong thời gian ngắn, phản ứng căng thẳng về thể chất của cơ thể có thể hữu ích và giúp tăng cường tập trung tinh thần.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Căng thẳng tâm lý

Tuy nhiên, nếu tình trạng căng thẳng kéo dài, các tín hiệu căng thẳng lan tỏa khắp cơ thể sẽ gây hại đến cơ thể. Bên cạnh việc duy trì cảm giác căng thẳng liên tục về tinh thần, Epinephrine và Cortisol tăng cao còn làm hỏng mạch máu, tăng huyết áp và thúc đẩy sự tích tụ chất béo.

Hội chứng đau vùng phức hợp

Hội chứng đau vùng phức hợp (CRPS), còn được gọi là Rối loạn giao cảm phản xạ (RSD). Đây là một hội chứng đa dạng, phức tạp. Nó có liên quan đến phản ứng nghiêm trọng và kéo dài bất thường của hệ thần kinh giao cảm đối với cơn đau sau chấn thương.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Hội chức đau vùng phức hợp

Mặc dù có nhiều dạng lâm sàng khác nhau, CRPS thường biểu hiện như một biến chứng của chấn thương đối với dây thần kinh và / hoặc cơ. Xảy ra sau phẫu thuật (ví dụ như phẫu thuật giải phóng ống cổ tay). Hoặc do vận động quá mức.

Thủ thuật cắt dây thần kinh giao cảm

Thủ thuật cắt dây thần kinh giao cảm có tên tiếng Anh là Sympathectomy. Sâu bên trong lồng ngực của bạn, một cấu trúc được gọi là chuỗi thần kinh giao cảm chạy lên và xuống dọc theo cột sống của bạn. Nó là một phần của hệ thống thần kinh chịu trách nhiệm về phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy. Trong khi phẫu thuật cắt bỏ giao cảm, bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt hoặc kẹp chuỗi dây thần kinh này.

So sánh chức năng của hệ thần kinh giao cảm và hệ phó giao cảm
Thủ thuật cắt thần kinh giao cảm

Quy trình này được sử dụng để điều trị một tình trạng gọi là chứng tăng tiết mồ hôi hoặc đổ mồ hôi nhiều bất thường. Xảy ở lòng bàn tay, mặt, nách và đôi khi ở bàn chân. Nó cũng được sử dụng để điều trị chứng đỏ mặt, một số tình trạng đau mãn tính và hội chứng Raynaud.

Xem thêm: U nguyên bào thần kinh đệm ít nhánh là gì?

Nói chung, hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm là hai phần chính của hệ thần kinh tự chủ. Chúng tác động lên rất nhiều cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Bất kỳ một rối loạn hoặc tổn thương nào của một trong hai hệ này đều gây ra những bệnh lý nhất định và cần phải được điều trị.