So sánh ứng động sinh trưởng và không sinh trưởng

Bài 2 trang 51 Sách bài tập ( SBT) Sinh 11 : Lập bảng phân biệt các hình thức ứng động ở thực vật.

Lập bảng phân biệt các hình thức ứng động ở thực vật.

Dấu hiệu so sánh

ứng động không sinh trưởng

ứng động sinh trưởng

1. Định nghĩa

2.Đặc điểm của tác nhân kích thích

3. Đặc điểm của hình thức trả lời kích thích

 

4. Cơ chế chung

So sánh ứng động sinh trưởng và không sinh trưởng

Dấu hiệu so sánh

ứng động không sinh trưởng

ứng động sinh trưởng

Quảng cáo

1. Định nghĩa

Là kiểu ứng động không có sự sinh trưởng giãn dài của các tế bào thực vật.

Là kiểu ứng động, trong đó các tế bào ở hai phía đối diện nhau của cơ quan như (như lá, cánh hoa…) có tốc độ sinh trưởng giãn dài khác nhau do tác động của các kích thích không định hướng từ các tác nhân ngoại cảnh(ánh sáng, nhiệt độ…)

2.Đặc điểm của tác nhân kích thích

Tác nhân kích thích từ một phía( vận động tự vệ, vận động bắt mồi)

Là các tác nhân ngoại cảnh không định hướng (ánh sáng, nhiệt độ..)

3. Đặc điểm của hình thức trả lời kích thích

Một bộ phận của cơ thể phản ứng lại với kích thích và không có sự sinh trưởng.

Toàn bộ cơ thể thực vật phản ứng lại với kích thích và có sự sinh trưởng.

4. Cơ chế chung

Do sự thay đổi trương nước co rút nguyên sinh chất, biến đổi sinh lý, sinh hóa theo nhịp điệu đồng hồ sinh học.

Với giải Bài 4 trang 104 SGK Sinh học lớp 11 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Sinh học 11. Mời các bạn đón xem:

Câu hỏi:So sánh hướng động và ứng động?

Lời giải:

- Cảm ứnglà phản ứng của sinh vật đối với kích thích.

- Có 2 hình thức cảm ứng ở thực hướng động (vận động định hướng) và ứng động (vận động cảm -ứng).

Cây xấu hổ chụm lá khi có lực tác động vào

So sánh hướng động và ứng động

*Giống nhau: ứng động và hướng động đều là phản ứng của cơ thể trước các tác động của môi trường,đều là cử động của thực vật giúp cho cây tồn tại và phát triển trong điều kiện sống của môi trường thường xuyên thay đổi

* Khác nhau

Dấu hiệu so sánh

Hướng động

Ứng động

1. Định nghĩaLà hình thức phản ứng của cơ quan thực vật đối với tác nhân kích thích từ một hướng xác định.Là hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích không định hướng.
2. Đặc điểm

- Tác nhân kích thích định hướng

- Tỉ lệ thuận với cường độ kích thích.

- Tác nhân kích thích không định hướng.

-Không tỉ lệ thuận với cường độ kích thích.

3. Hình thức biểu hiện

- Hướng theo tác nhân kích thích.

- Tốc độ: chậm.

- Không hướng theo tác nhân kích thích.

- Tốc độ: nhanh.

4. Phân loạigồm 2 loại:hướng động âm và hướng động dươnggồm 2 loại : ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng

Chúng ta sẽ cùng top lời giải tìm hiểu kỹ hơn về tính hướng động và ứng động ở thực vậtnhé

1. Hướng động.

- Hướng động là hình thức phản ứng của một bộ phận của cây trước một tác nhân kích thích có tính định hướng.

+ Khi cây vận động hướng về phía có tác nhân kích thích thì gọi là hướng dương,

+ khi cây vận động tránh xa phía có tác nhân kích thích thì gọi là hướng âm.

- Về bản chất, sự uốn cong của các bộ phận của cây về phía có tác nhân (hay tránh xa phía có tác nhân) là do sự sinh trưởng không đều giữa hai phía của bộ phận của cây.

- Sự sinh trưởng không đều là do sự phân bố không đều của auxin (hay hoocmon khác) ở hai phía gây ra bởi tác động của tác nhân kích thích.

- Dựa vào tác nhân gây ra hướng động, có thể chia hướng động thành các kiểu:

+ Hướng sáng

+ Hướng trọng lực (hướng đất)

+ Hướng nước

+ Hướng hóa

+ Hướng tiếp xúc.

a. Hướng sáng.

- Các bộ phận của cây như thân, lá có tính hướng sáng dương khi được chiếu sang từ một phía. Thân và lá cây luôn uốn cong về phía có ánh sáng, một số thực vật có bề mặt lá luôn hướng vuông góc với ánh sáng mặt trời.

- Phản ứng uốn cong của cây do tác động của ánh sáng được điều tiết bởi một loại quang thụ thể là phototropin. Loại thụ thể này rất mẫn cảm với ánh sáng xanh lam và tím vì vậy, phản ứng hướng sáng của cây nhạy cảm với ánh sáng xanh lam và tím, đặc biệt là ánh sáng xanh lam. (bước sóng 435nm).

- Về cơ chế của tính hướng sáng, giả thuyết đang được công nhận nhiều nhất là giả thuyết về sự phân bố lại auxin do tác động của ánh sáng. Phía không được chiếu sang (bị che tối) có hàm lượng auxin cao hơn phía được chiếu sáng, do đó phía bị che tối có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, gây nên sự uốn cong thân cây.

b. Hướng trọng lực (hướng đất).

- Rễ cây có tính hướng đất dương còn chồi ngọn có tính hướng đất âm.

- Về cơ chế gây ra tính hướng đất của cây, auxin được cho là đóng vai trò chủ yếu.

- Khi đặt rễ cây nằm ngang, rễ luôn được điều chỉnh để hướng xuống phía dưới. Nguyên nhân là do tác động của trong lực dẫn đến sự phân bố không đều của auxin ở 2 phía của rễ, nồng độ auxin phía dưới cao hơn phía trên. Sự tăng nồng độ auxin ức chế sự sinh trưởng của các tế bào ở phía dưới, gây ra sự sinh trưởng chậm hơn, dẫn đến rễ uốn cong xuống dưới.

- Điều đáng chú ý là auxin hòa tan trong nước do đó nó không chịu tác động của trọng lực. Vậy tác nhân nào làm cho nồng độ auxin ở phía dưới cao hơn phía trên?

- Thực ra, thực vật có thể cảm ứng được trọng lực là nhờ sự lắng xuống của các hạt thăng bằng thực chất là các lạp thể chứa nhiều hạt tinh bột bên trong. Dưới tác động của trọng lực, các hạt thăng bằng bị kéo xuống mặt dưới của tế bào, gây ra sự vận chuyển chủ động ion canxi và auxin về phía dưới của rễ. sự thích ứng của auxin ở phía dưới gây ra sự uốn cong của rễ như đã giải thích ở trên. Giả thuyết này được ủng hộ khi so sánh thời gian lắng xuống của các hạt thăng bằng với thời gian gây ra phản ứng hướng đất của cây.

- Một số giả thuyết cho rằng cảm ứng với trọng lực của thực vật được thực hiện bởi toàn bộ tế bào. Rễ của thể đột biến của Arabidopsis không có hạt thăng bằng nhưng vẫn có tính hướng trọng lực mặc dù chậm hơn. Theo giả thuyết này, trọng lực đã tác động cơ học đối với các protein neo giữ chất nguyên sinh vào thành tế bào. Các protein phía trên bị kéo căng còn các protein phía dưới bị nén lại. Ngoài các hạt thăng bằng, các bào quan khác cũng chịu tác động của trọng lực, thay đổi vị trí, gây biến dạng khung

xương tế bào, gây nên phản ứng hướng đất. Sự có mặt của các hạt thăng bằng làm tang tính mẫn cảm với trọng lực hơn. Do đó, khi không có hạt thăng bằng thì phản ứng của rễ chậm hơn.

c. Hướng nước và hướng hóa.

- Rễ cây có tính hướng nước dương. Điều này đã được chứng minh bởi thực nghiệm. Trong đất rễ len lõi giữa các khe hở của đất, hướng đến nguồn nước, lấy nước và cung cấp cho các hoạt động sống của cây. Có thể coi nước là một tác nhân kích thích của môi trường gây ra sinh trưởng của rễ. Nói chung, rễ cây sinh trưởng theo gradient nước.

- Tính hướng hóa của rễ thể hiện ở chổ rễ luôn sinh trưởng hướng tới nguồn dinh dưỡng (hướng hóa dương) và tránh xa nguồn hóa chất độc hại (hướng hóa âm).

d. Hướng tiếp xúc.

- Thực vật có tính nhạy cảm với các tác động cơ học. Khi tiếp xúc với vật thể rắn, các bộ phận của cây sinh trưởng uốn cong về phía được tiếp xúc (tua cuốn, thân cây leo,..) hoặc tránh xa vị trí được tiếp xúc (thân cây non sinh trưởng gặp phải chướng ngại vật...). Về cơ chế, hướng tiếp xúc cũng được gây ra do sự sinh trưởng không đều của các lớp tế bào ở hai phía của bộ phận. Tuy nhiên, cơ chế gây ra sự sinh trưởng không đều như thế nào thì còn chưa được sáng tỏ.

2. Ứng động

* Khái niệm ứng động là gì?

Ứng động là vận động phản ứng của cây trước những tác nhân kích thích tác động từ nhiều phía của môi trường (không định hướng của môi trường). Ứng động bao gồm: Ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

*Các loại ứng động ở thực vật

- Tùy theo tác nhân kích thích: quang ứng động, hoá ứng động, nhiệt ứng động, điện ứng động….

- Tùy theo vận động có gây ra sự sinh trưởng của thực vật hay không mà người ta chia ra ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

+ Ứng động sinh trưởnglà vận động cảm ứng do sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng dãn dài của các tế bào tại hai phía đối diện nhau của cơ quan (như lá, cánh hoa) do tác động của kích thích.

+ Ứng động không sinh trưởnglà kiểu ứng động không có sự phân chia và lớn lên của các tế bào (liên quan chủ yếu đến hiện tượng sức trưởng nước)