Tại sao khi nói chuyện hay bị hụt hơi

Thở hụt hơi thường xuất hiện đột ngột làm nhiều người cảm thấy lo sợ vì không biết triệu chứng này nảy sinh có phải cảnh báo một căn bệnh nào đó hay không. Thực tế, hiện tượng này có thể xảy ra do nhiều bệnh lý khác nhau. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, sau đây là một số chia sẻ cụ thể nhất về những vấn đề sức khỏe liên quan đến tình trạng thở hụt hơi.

1. Các nguyên nhân gây thở hụt hơi

Theo bác sĩ, những đối tượng thường xuyên thở hụt hơi không nên chủ quan về sức khỏe vì triệu chứng này có thể liên quan đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng nảy sinh tại phổi, tim.Vậy các nguyên nhân gây ra hiện tượng hụt hơi khi thở là gì? Dưới đây là một số gợi ý dành cho các bạn:

1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Tình trạng phổi tắc nghẽn mạn tính [viết tắt là COPD] thường được cảnh báo với triệu chứng hụt hơi, khó thở do đường thở có hiện tượng bị co thắt hoặc thu hẹp lại. Ngoài biểu hiện hụt hơi thì bệnh nhân còn mắc phải một số triệu chứng khác như ho có đờm, tức ngực, thở khò khè. Để phân biệt bệnh lý này, bác sĩ thường dựa vào đặc điểm của hơi thở. Chẳng hạn với bệnh COPD, người bệnh có thể hụt hơi ở bất kỳ thời điểm hoặc hoạt động nào, kể cả những lúc đang thư giãn, nghỉ ngơi.

Người mắc bệnh COPD thường bị hụt hơi khi thở

Tình trạng khó thở do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường có nguy cơ cao xảy ra khi bạn phải làm những việc đòi hỏi sức lực như mang vác, bưng bê vật nặng hay thậm chí khi tập thể dục. Ngoài ra, bệnh lý này chủ yếu xảy ra ở những đối tượng lớn tuổi hoặc người có thói quen sử dụng thuốc lá. Để giảm bớt chứng thở hụt hơi do bệnh COPD gây ra, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn hướng điều trị.

1.2. Sốc phản vệ

Nhiều người cho rằng sốc phản vệ cũng là một dạng bệnh, tuy nhiên đây chỉ là phản ứng chống lại của cơ thể khi bị một số chất gây dị ứng xâm nhập. Trong đó, những chất gây dị ứng thường gặp nhất với nguy cơ cao dẫn đến sốc phản vệ gồm có nọc độc của một số loại côn trùng hoặc đậu phộng và một số loại thuốc.

Biểu hiện dễ nhận biết nhất khi bị sốc phản vệ là tình trạng nắp thanh môn bị đóng chặt khiến khả năng hô hấp bị hạn chế. Đó cũng là nguyên nhân gây ra triệu chứng thở nông, thở hụt, thở khò khè. Ngoài ra, bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn, nôn, ngứa và tiêu chảy.

1.3. Bệnh viêm phổi

Viêm phổi cũng là một trong những bệnh lý khiến người bệnh gặp phải tình trạng thở hụt hơi, khả năng hô hấp suy giảm. Thực tế, căn bệnh này chủ yếu nảy sinh do virus hoặc vi khuẩn tấn công phổi và gây nhiễm trùng. Trong đó, triệu chứng thở hụt hơi thường xuất hiện trong thời gian từ 1 đến 3 tuần sau khi cơ thể bị virus tấn công.

Viêm phổi do virus gây ra có thể dẫn đến hụt hơi

Khi phổi bị nhiễm trùng và gây viêm sẽ khiến chất nhờn trong các túi khí ở phổi bị lấp đầy, đường thở có biểu hiện sưng to. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến hầu hết các bệnh nhân đều cảm thấy hụt hơi, khó thở khi mắc bệnh. Ngoài triệu chứng đặc trưng này, người bệnh còn gặp phải một số biểu hiện khác như đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, ho, chán ăn, ăn không ngon, ớn lạnh.

1.4. Các vấn đề về tim mạch

Sự xuất hiện của hiện tượng khó thở, hụt hơi đôi khi cũng liên quan đến một số bệnh lý về tim mạch. Bởi giữa phổi và tim có một sự liên kết với nhau khá chặt chẽ nên khi tim gặp phải vấn đề bất thường có thể gây ảnh hưởng để khả năng hoạt động của phổi. Ngoài ra, bất kỳ tác nhân nào gây cản trở khả năng bơm máu của tim đều khiến cơ thể gặp khó khăn trong việc hô hấp.

Một vài vấn đề sức khỏe của tim thường khiến bạn cảm thấy hụt hơi gồm có nhịp tim thay đổi bất thường, suy tim. Trong đó, các đối tượng mắc bệnh suy tim sung huyết đều phải đối diện với triệu chứng này. Với những trường hợp bệnh nhân hụt hơi, khó thở kèm theo một trong những biểu hiện khác như đau tức ngực, đau tim,… cần phải lập đưa đi cấp cứu ngay lập tức.

1.5. Huyết áp thấp

So với tình trạng huyết áp cao thì bệnh huyết áp thấp có tính chất nguy hiểm thấp hơn. Tuy nhiên, mọi người vẫn không nên chủ quan vì bệnh lý này có thể khiến sức khỏe gặp nhiều vấn đề bất thường. Trong đó, sự hụt hơi kèm theo cảm giác chóng mặt hay kể cả ngất xỉu cũng được xem là những triệu chứng nghiêm trọng đối với bệnh nhân bị huyết áp thấp.

Huyết áp thấp gây ảnh hưởng đến khả năng hô hấp

Vậy chỉ số huyết áp bao nhiêu là thấp? Theo bác sĩ, tình trạng huyết áp thấp thường được chẩn đoán khi kết quả kiểm tra huyết áp đạt từ 90/60 trở xuống. Trong khi đó, bệnh lý này có thể xuất phát do một số yếu tố như nhiễm trùng, một số loại thuốc, cơ thể mất nước, mang thai và một vài căn bệnh khác. Do đó, khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng cảnh báo tình trạng hạ huyết áp, mọi người nên chủ động tìm giải pháp để cân bằng huyết áp.

1.6. Ngộ độc khí Carbon Monoxide

Một trong những nguyên nhân gây ra triệu chứng thở hụt hơi chính là sự ngộ độc khí Carbon Monoxide. Khí Carbon Monoxide được ký hiệu là khí CO là một dạng khí hoàn toàn không mùi, không màu, không vị. Sự tồn tại của loại khí này trong không gian bí bách, nhỏ hẹp hoặc kín sẽ tạo điều kiện để chúng dễ dàng xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp.

Khí CO sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ dần chiếm chỗ và thay thế thành phần Oxy tồn tại trong các tế bào máu. Tuy nhiên, đây là một loại khí độc nên sự xuất hiện của chúng trong cơ thể thường làm ảnh hưởng đến chức năng hay kể cả gây tổn thương đến não. Với những trường hợp nghiêm trọng hơn, bệnh nhân có thể tử vong do hít phải lượng khí CO quá lớn. Khi bị ngộ độc khí Carbon Monoxide, cơ thể thường xuất hiện một số triệu chứng như lú lẫn, đau đầu, chóng mặt, khó thở.

Khó thở khi bị ngộ độc khí Carbon Monoxide

2. Địa điểm y tế thăm khám chất lượng tại Hà Nội?

Nhìn chung, hiện tượng thở hụt hơi có thể xuất phát từ khá nhiều bệnh lý nghiêm trọng. Để cải thiện sức khỏe và điều trị bệnh hiệu quả, bệnh nhân cần phải đi thăm khám bác sĩ để xác định đúng nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, để đảm bảo kết quả chẩn đoán chính xác, bạn nên lựa chọn những cơ sở y tế uy tín, chất lượng. Điển hình tại Hà Nội bạn có thể đến với Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có rất nhiều bác sĩ giỏi

Với hơn 25 năm kinh nghiệm làm việc, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC được biết đến là một trong những nơi thăm khám và chữa trị đáng tin tưởng. Ngoài việc chú trọng đến tay nghề của đội ngũ bác sĩ thì bệnh viện còn quan tâm nhiều đến cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như thiết bị y tế. Do đó, cơ sở y tế này đã được công nhận là Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012.

Để hỗ trợ chi phí điều trị cho bệnh nhân, bệnh viện đã liên kết với gần 40 đơn vị bảo hiểm để bảo lãnh viện phí cho người bệnh. Ngoài ra, bệnh viện còn áp dụng các chế độ Khám Bảo hiểm Y tế tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC và Phòng khám Đa khoa MEDLATEC Tây Hồ. Để biết rõ hơn về các chế độ cũng như hỗ trợ của bệnh viện, bạn có thể liên hệ đến tổng đài 1900565656.

Trên đây là một số chia sẻ giải đáp thắc mắc của bạn đọc về các yếu tố liên quan đến hiện tượng thở hụt hơi. Ngoài ra, mọi người còn được gợi ý thêm về địa điểm thăm khám uy tín, chất lượng với nhiều hỗ trợ đặc biệt cho bệnh nhân.

Đã bao giờ bạn cảm thấy mình không thể hít thở đủ không khí? Nếu có, bạn đã gặp phải một tình trạng được y khoa gọi là hiện tượng khó thở. Đó có thể là dấu hiệu của các bệnh lý về tim hoặc phổi, cần phải được chẩn đoán và can thiệp sớm.

Chớ coi thường chứng khó thở – dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nghiêm trọng về tim, phổi

Khó thở, đôi khi được mô tả là “đói không khí” hoặc hụt hơi [Shortness of Breath]  là một vấn đề về hô hấp khá phổ biến. Trung bình cứ 4 người đến khám bệnh về hô hấp thì có 1 người mắc chứng khó thở. Triệu chứng này khiến người bệnh luôn trong tình trạng thiếu oxy, mệt mỏi, tức ngực, hô hấp khó khăn, hơi thở đứt quãng.  

Theo Giáo sư Ngô Quý Châu tình trạng hụt hơi, không thể hô hấp bình thường có thể xảy ra từ nhẹ đến nặng, từ tạm thời đến kéo dài. Việc chẩn đoán và điều trị cần phải xác định đúng nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.

Một người lớn khỏe mạnh có nhịp hít vào và thở ra ở trạng thái bình thường là 20 lần/phút [khoảng 30.000 lần/ngày]. Trong trường hợp vận động mạnh hoặc bị cảm lạnh, nhịp hít thở sẽ nhanh hoặc chậm hơn nhưng bạn sẽ không cảm thấy cảm giác hụt hơi. [1]

Hãy cảnh giác nếu bạn thấy mình liên tục xuất hiện những biểu hiện sau:

  • Cảm thấy ngột ngạt hoặc ngạt thở;
  • Thở gấp;
  • Tức ngực;
  • Thở nhanh, nông;
  • Tim đập nhanh;
  • Thở khò khè;
  • Ho.

Trong một số trường hợp, khó thở được coi là hiện tượng bình thường. Đó là lúc bạn tập thể dục quá sức, leo núi/leo cầu thang quá nhiều hoặc làm việc nặng trong thời gian dài mà không nghỉ ngơi. Tình trạng này sẽ tự hết sau khi bạn ngưng các hoạt động thể chất kể trên. Tuy nhiên, nếu tình trạng xảy ra với tần suất liên tục mà không phải do vận động gắng sức, rất có thể bạn đang bị một bệnh lý nào đó.

Nếu triệu chứng xuất hiện một cách đột ngột, được gọi là khó thở cấp tính. Nguyên nhân thường là:

  • Lo lắng, căng thẳng quá độ
  • Viêm phổi
  • Nghẹt thở hoặc hít phải dị vật cản trở đường hô hấp
  • Dị ứng
  • Thiếu máu
  • Tiếp xúc với carbon monoxide nồng độ cao
  • Hạ huyết áp [huyết áp thấp]
  • Thuyên tắc phổi [một cục máu đông tồn tại trong động mạch đến phổi]
  • Vỡ phổi
  • Thoát vị gián đoạn
  • Bệnh nan y giai đoạn cuối

Nếu một người gặp tình trạng khó hô hấp so với bình thường kéo dài hơn một tháng, tình trạng này sẽ được xếp vào loại mãn tính. Nguyên nhân có thể do:

Ngoài ra, một số bệnh lý về phổi và tim khác cũng có thể dẫn đến hiện tượng hụt hơi. Các căn bệnh này bao gồm:

Bên cạnh những người đang mắc các bệnh lý về tim và phổi, các đối tượng sau đây dễ có nguy cơ mắc bệnh: 

Khó thở nhẹ là triệu chứng rất thường gặp khi mang thai [2]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này: thai phụ thở nhanh hơn do sự gia tăng của hormone progesterone [loại hormone chỉ tiết ra trong thai kỳ], tim phải làm việc nhiều hơn khiến mẹ cảm thấy khó thở mệt mỏi, thể tích phổi giảm đi vào cuối thai kỳ… 

Phụ nữ mang thai những tháng cuối nên nghỉ ngơi nhiều

Chứng khó thở có thể ghé thăm khi bệnh nhân đang trải qua giai đoạn phát triển của một số bệnh lý, chẳng hạn như ung thư, đái tháo đường, bệnh về gan, thận… 

Các bệnh lý đường hô hấp trên gây ra trạng thái khó thở cấp tính là một cấp cứu nhi khoa tương đối phổ biến. Ngoài ra, dị tật đường thở, hít phải dị vật và viêm nắp thanh quản cũng là các nguyên nhân phổ biến gây khó thở ở trẻ sơ sinh.

Ghi chú:

Nhịp thở của trẻ sơ sinh thường nhanh hơn người trưởng thành. Thông thường, trẻ sơ sinh hít thở từ 30 – 60 lần/phút, và chậm lại 20 lần/phút khi ngủ. Trẻ 6 tháng tuổi thì nhịp thở bình thường sẽ giảm xuống còn 25 – 40 lần/phút. [3]

GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, bác sĩ có thể chẩn đoán dựa trên việc khám sức khỏe toàn diện cho người bệnh, cùng với mô tả đầy đủ về các triệu chứng mà họ gặp phải. Bạn cần cho bác sĩ biết về tần suất xuất hiện chứng khó thở, mỗi lần kéo dài bao lâu và mức độ.

Bên cạnh việc thăm khám, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng sau nhằm tìm ra nguyên nhân gây bệnh:

  • Chụp X-quang ngực và chụp cắt lớp [CT scanner]: để chẩn đoán cụ thể hơn về tình trạng bệnh, đồng thời đánh giá sức khỏe tim, phổi và các hệ thống liên quan.
  • Điện tâm đồ [ECG]: nhằm xác định bất kỳ dấu hiệu nào của cơn đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
  • Xét nghiệm đo xoắn ốc: để đo luồng không khí và dung tích phổi của bệnh nhân, từ đó xác định các vấn đề về hô hấp. 
  • Xét nghiệm máu: giúp xem xét mức độ oxy trong máu cũng như khả năng vận chuyển oxy của máu.

Xét nghiệm máu là bước quan trọng trong quá trình thăm khám, chẩn đoán cho bệnh nhân

Đôi khi, khó thở có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nguy hiểm. Vì thế, bạn cần đi khám ngay khi gặp phải bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Tình trạng xảy ra trong thời gian dài không rõ nguyên nhân;
  • Khó thở khởi phát đột ngột nhưng rất nghiêm trọng;
  • Mất khả năng hoạt động do khó hô hấp;
  • Đau tức ngực;
  • Buồn nôn;
  • Khó hoặc không thở được khi nằm;
  • Sưng bàn chân và mắt cá chân;
  • Sốt, ớn lạnh và ho;
  • Thở khò khè.

Khó thở là kết quả của tình trạng thiếu oxy hoặc giảm oxy trong máu, tức là mức oxy trong máu thấp. Vì thế, nếu bạn chủ quan với tình trạng này mà không có biện pháp điều trị nào, não sẽ không được  cung cấp đủ oxy để hoạt động trong thời gian dài, dẫn đến hiện tượng suy giảm nhận thức tạm thời hoặc vĩnh viễn. Cùng với đó là một loạt biến chứng nguy hiểm khác như tổn thương não, hoại tử não, đột quỵ… 

Để điều trị dứt điểm, bạn cần điều chỉnh lối sống, trước khi tiến hành các biện pháp can thiệp y khoa. Cụ thể:

Nếu thừa cân – béo phì và lười vận động là nguyên nhân khiến bạn khó thở, hãy hướng đến thực đơn ăn uống lành mạnh hơn và tập thể dục thường xuyên nhằm đưa cân nặng trở về giới hạn bình thường. Trong trường hợp bạn đang bị một bệnh lý mạn tính, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về chế độ dinh dưỡng – vận động phù hợp.

Nếu bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [COPD] và các vấn đề về phổi khác, bạn cần được chăm sóc bởi các bác sĩ chuyên khoa phổi. Có thể bạn phải thở oxy để cải thiện; hoặc tiến hành liệu trình “Phục hồi chức năng phổi”. Đây là chương trình “tập thể dục cho phổi”, qua đó chuyên gia sẽ hướng dẫn bạn về kỹ thuật thở nhằm giúp phổi hoạt động hiệu quả hơn.

Nếu nguyên nhân dẫn tới khó thở liên quan đến tim mạch, nghĩa là tim của bạn quá yếu, không thể bơm đủ lượng máu mang oxy cung cấp cho các bộ phận trong cơ thể. Khi đó, phục hồi chức năng tim có thể giúp bạn kiểm soát chứng suy tim và các bệnh lý tim mạch khác. Trong những trường hợp suy tim nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định bạn sử dụng máy bơm nhân tạo để đảm nhận nhiệm vụ bơm máu của tim bị suy yếu.

Để ngăn ngừa tình trạng khó thở, bạn cần điều chỉnh lối sống và tập luyện các thói quen có lợi như: 

  • Không hút thuốc lá: Nếu bạn không hút thuốc, đừng bao giờ đụng đến nó. Nếu đã hút thuốc nhiều năm, hãy lập tức cai thuốc lá ngay. Không bao giờ là quá muộn, sức khỏe phổi và tim của bạn sẽ bắt đầu cải thiện trong vòng vài giờ sau khi bạn hút điếu thuốc cuối cùng.
  • Ô nhiễm môi trường và các hóa chất độc hại trong không khí cũng có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp. Vì vậy, bạn nên tập thói quen đeo khẩu trang mỗi khi ra đường. Ngoài ra, nếu bạn làm việc trong môi trường có chất lượng không khí kém, hãy sử dụng khẩu trang để lọc các chất gây kích ứng phổi, và đảm bảo nơi làm việc của bạn luôn sạch sẽ, thông thoáng.
  • Duy trì cân nặng hợp lý sẽ giúp bạn tránh được một số vấn đề sức khỏe ở đường hô hấp

Duy trì cân nặng hợp lý bằng chế độ dinh dưỡng – tập luyện khoa học để phòng ngừa các bệnh lý tim và phổi

Khoa Nội hô hấp BVĐK Tâm Anh còn phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm sàng [Hô Hấp, Phẫu thuật, Hồi sức tích cực, Tim mạch, Nội tiết, Cơ xương khớp, cấp cứu…] và các khoa cận lâm sàng như khoa xét nghiệm [sinh hóa, huyết học, vi sinh], khoa Chẩn đoán hình ảnh, trung tâm giải phẫu bệnh tế bào học… tạo nên một quy trình khép kín, giúp chẩn đoán chính xác bệnh trạng nhằm xây dựng phác đồ điều trị hợp lý, rút ngắn thời gian hồi phục cho bệnh nhân.

Để được tư vấn và đặt lịch khám các bệnh lý hô hấp – phổi tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể liên hệ qua:

Khó thở, hụt hơi có thể là dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý liên quan đến hệ hô hấp và tim mạch. Vì vậy nếu bạn đang gặp phải tình trạng khó thở bất thường và kéo dài thì cần đến ngay bệnh viện để thăm khám. Có một chế độ sinh hoạt khoa học, ăn uống hợp lý sẽ giúp giảm thiểu hiện tượng này và nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm khác.

Video liên quan

Chủ Đề