Nguỵ biện là sự cố ý suy luận sai, nhưng làm như là đúng. Chẳng hạn như : 1 + 1 =3
Ngụy biện [Fallacies] [//vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%A5y_bi%E1%BB%87n] là cố tình vi phạm các quy tắc logic trong duy luận, sử dụng các lập luận một cách sai lầm, không hợp lý. Xuất hiện ở một số người thường xuyên đỗ lỗi cho hoàn cảnh, do người khác… bao biện nhưng sai phạm của mình. Một số ngụy biện cố ý để nhằm mục đích thao tác, đánh lạc hướng người đọc và nghe, biến cái đúng là sai và biến cái sai là đúng. Những sai lầm không cố ý trong suy luận do ẩu tả, thiếu hiểu biết được gọi là ngộ biện.
Chứng minh ngụy biện 1 +1 bằng 3 như sau:
Giải
1 + 1 = 3 2 = 3
Gỉa sử ta có: 14 + 6 – 20 = 21 + 9 – 30
Đặt 2 và 3 thừa số chung ta có:
2 x [ 7 + 3 – 10 ] = 3 x [ 7 + 3 – 10 ]
Theo toán học thì hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất bằng nhau.
Như vậy: 2 = 3
Phản biện:
- Sự thật 2 không thể bằng 3. Bài toán này sai trong lí luận của chúng ta là ở chỗ ta kết luận rằng: Hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất cũng bằng nhau. Điều đó không phải bao giờ cũng đúng.
- Kết luận đó đúng khi và chỉ khi hai thừa số bằng nhau đó khác 0. Khi đó ta có thể chia 2 vế của đẳng thức cho số đó. Trong trường hợp thừa số đó bằng 0, thì luôn luôn có a x 0 = b x 0 với bất kì giá trị nào của a và b.
ta có:1+1=2+1
mà [1+1]x0=[2+1]x0
vậy 1+1=3
Vì vậy, ta không thể khẳng định được rằng a = b
Thay đổi chủ đề
- Công kích cá nhân [ad hominem].
- Lợi dụng quyền lực [ad verecundiam].
- Lợi dụng quyền lực nặc danh.
- Lợi dụng tác phong.
- Luận điệu cá trích
- Luận điệu ngược ngạo [Burden of Proof].
Lợi dụng cảm tính và đám đông
- Dựa vào bạo lực [ad baculum].
- Lợi dụng lòng thương hại [ad misericordiam].
- Lợi dụng hậu quả [ad consequentiam].
- Lạm dụng chữ nghĩa.
- Dựa vào quần chúng [ad numerum].
Làm lạc hướng vấn đề
- Lí lẽ chẻ đôi.
- Lí lẽ ngờ nghệch [ad ignorantiam].
- Lí luận lươn trạch. Loại ngụy biện này cho rằng nếu một sự kiện xảy ra, các sự kiện có hại khác sẽ xảy ra.
- Mệnh đề rời rạc.
- Đơn giản hóa.
Qui nạp sai
- Khái quát hóa vội vã.
- Khái quát hóa không đúng chỗ.
- Kéo dài tính tương đồng.
- Lí lẽ quanh co.
- Đảo ngược điều kiện
- Lợi dụng rủi ro.
- Lợi dụng trường hợp cá biệt.
- Kết luận lạc đề
- Ngụy biện rơm.
Nguyên nhân giả
- “Postology”.
- Ảnh hưởng liên đới.
- Ảnh hưởng không đáng kể.
- Ảnh hưởng ngược chiều.
- Nguyên nhân phức tạp.
- Nguyên nhân sai [Non causa pro causa].
Nhập nhằng
- Lí lẽ mơ hồ.
- Chơi chữ [Amphiboly].
- Trọng âm [accent].
Phạm trù sai
- Hỗn hợp.
- Phi thể thức [ad hoc].
Phi logic [non sequitur] và nhầm lẫn trong tam đoạn luận
- Phi logic.
- Loại bỏ tiền đề.
- Giả định hư.
- Ngụy biện bốn ngữ
- Đứt đoạn.
Các nhầm lẫn khác
- Dẫn chứng bằng giai thoại.
- Lợi dụng cổ tích.
- Dựa vào cái mới [ad novitatem].
- Lí lẽ của đồng tiền.
- Dựa vào cái nghèo.
- Điệp khúc [ad nauseam].
- Lạm dụng thiên nhiên.
- Ngụy biện “Tu quoque”.
- Lạm dụng thống kê.
- Mặc định Ðề: Các hình thức ngụy biện khi tranh luận
Vậy theo bạn, ” thất bại là mẹ của thành công” câu này là ngụy biện hay phản biện?
1. Addition [phép cộng]
Những cách nói 8 + 4 = 12 bằng tiếng Anh
Eight and four is twelve.
Eight and four's twelve
Eight and four are twelve
Eight and four makes twelve.
Eight plus four equals twelve. [Ngôn ngữ toán học]
2. Subtraction [phép trừ]
Những cách nói 30 - 7 = 23 bằng tiếng Anh:
Seven from thirty is twenty-three.
Thirty minus seven equals twenty-three. [ngôn ngữ toán học]
3. Multiplication [phép nhân]
Những cách nói 5 x 6 = 30 bằng tiếng Anh
Five sixes are thirty
Five times six is/equals thirty
Five multiplied by six equals thirty. [Ngôn ngữ toán học]
4. Division [phép chia]
Những cách nói 20 ÷ 4 = 5 bằng tiếng Anh
Four into twenty goes five [times].
Twenty divided by four is/equals five. [Ngôn ngữ toán học]
Quay lại
Phương Nhi[tổng hợp]