Thẩm quyền ban hành văn bản của chủ tịch ubnd

QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT NỘI DUNG ĐƯỢC GIAO; BIỆN PHÁP THI HÀNH HIẾN PHÁP, PHÁP LUẬT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HOẶC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG THEO TRÌNH TỰ THỦ TỤC RÚT GỌN [PHẦN 1]

  1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Trên cơ sở thẩm quyền ban hành quyết định của UBND tỉnh tại Điều 28 và quy định các trường hợp được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn tại Điều 146 Luật năm 2015 [được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020].

II. NHẬN DIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC BAN HÀNH THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN

- Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện thẩm quyền quyết định ban hành quyết định QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau:

[1] Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

[2]Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản QPPL để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

[3] Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản QPPL mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản QPPL để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

[4] Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản QPPL trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

[5] Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản QPPL trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.

III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN

1. Bước 1: Đề nghị xây dựng quyết định theo trình tự, thủ tục rút gọn

- Chủ thể thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên ngành và sự cần thiết ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định theo trình tự, thủ tục rút gọn.

- Căn cứ thực hiện:

+ Điều 127, khoản 1 Điều 128, Điều 146 Luật năm 2015;

+ Khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.

- Nội dung yêu cầu:

+ Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản QPPL do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của HĐND cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.

+ Xác định thuộc trường hợp được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và sự cần thiết phải thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn.

+ Văn phòng UBND chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra về đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND quyết định.

- Kết quả/sản phẩm: văn bản của Chủ tịch UBND đồng ý chủ trương ban hành quyết định và thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. Đối với quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc có tầm quan trọng đặc biệt thì Chủ tịch UBND có thể thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo gồm đại diện các sở, ban, ngành trong đó có phân công cho một sở, ngành làm thường trực.

2. Bước 2: Soạn thảo quyết định

- Chủ thể thực hiện: sở, ban, ngành được Chủ tịch UBND phân công.

- Căn cứ thực hiện:

+ Điều 128 Luật năm 2015;

+ Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.

- Nội dung yêu cầu: cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định phải khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau:

[1] Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;

[2] Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;

[3] Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới [nếu có];

[4] Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định trình thủ trưởng cơ quan phê duyệt.

- Kết quả/sản phẩm: dự thảo quyết định của UBND.

3. Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến dự thảo quyết định

- Chủ thể thực hiện: cơ quan chủ trì soạn thảo.

- Căn cứ thực hiện:

+ Điều 148 Luật năm 2015;

+ Khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.

- Nội dung yêu cầu: Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày.

- Kết quả/sản phẩm: văn bản xin ý kiến. Trường hợp thực hiện xin ý kiến thì khẩn trương thực hiện Bước 4, trường hợp không thực hiện xin ý kiến thì bỏ qua Bước 4, chuyển sang Bước 5 và thiết lập hồ sơ như sau để chuyển quy trình thẩm định:

Văn bản luật do ai ban hành?

Theo quy định trên, cơ quan ban hành Bộ luật và các luật là Quốc hội. Quốc hội là cơ quan lập pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và có thẩm quyền ban hành và thay đổi Bộ luật và các luật cụ thể khác.

Ai có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Mọi cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đều là cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật, có thể kể điển hình như: QUốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, chính phủ, Chủ tịch nước, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân...

Lệnh của Chủ tịch nước do ai ban hành?

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Chủ tịch nước được ban hành văn bản gì?

Theo đó, Chủ tịch nước ban hành 2 loại văn bản quy phạm pháp luật, đó là: lệnh và quyết định. - Lệnh là văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành.

Chủ Đề