Thông tư hướng dẫn báo cáo của đoàn luật sư năm 2024

Ngày 10/12/2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư. Thông tư quy định về việc tập sự hành nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; quản lý việc tập sự hành nghề luật sư và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; xử lý kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, có hiệu lực từ 25/01/2022 và thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư. Thông tư mới có một số dung nổi bật như sau:

1. Về quyền và nghĩa vụ của người tập sự luật sư: Điều 12 Thông tư số 10/2021/TT-BTP quy định về các quyền và nghĩa vụ của người tập sự cụ thể như sau:

- Về quyền: Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự; Được hướng dẫn về các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự; Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Luật sư; Được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự; Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn và nơi tập sự trong các trường hợp quy định tại Thông tư này; Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

- Về nghĩa vụ: Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư;Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự; Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn; Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận; Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần; Lập Sổ nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự; Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Về nội dung tập sự hành nghề luật sư gồm có:

- Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc. Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật. Kỹ năng tư vấn pháp luật. Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

3. Về thời gian tập sự hành nghề Luật sư

Thông tư số 10/2021/TT-BTP còn quy định thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư thì thời gian tập sự là 04 tháng hoặc 06 tháng .

Tại Thông tư đã quy định một số điều khoản chuyển tiếp cụ thể như: Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 15 của Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; Người không đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải tập sự lại nếu không đạt yêu cầu trong 03 kỳ kiểm tra kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; Trong trường hợp Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã công bố lịch kiểm tra mà chưa thực hiện việc kiểm tra trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì các quy định liên quan đến việc thành lập Hội đồng kiểm tra, người tham dự kiểm tra và hồ sơ tham dự kiểm tra được thực hiện theo Thông tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư. Đối với mẫu sổ sách, giấy tờ trong tổ chức, hoạt động luật sư theo Thông tư số 02/2015/TT-BTP đã sửa đổi, bổ sung một số mẫu giấy tờ và bổ sung nội dung trong một số mẫu giấy tờ hiện hành nhằm tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư và phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương./.

Chủ Đề