Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì

Năm 2019, tôi có mua 100 m2 đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm đó, tôi cùng với bên bán đất có lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất đúng theo quy định của  pháp luật và trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mang tên tôi. Tuy nhiên, hiện nay người bán đất cho tôi nói rằng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất cho người đó thuộc trường hợp không đủ điều kiện được cấp nên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã sang tên cho tôi có thể bị Nhà nước thu hồi.  Xin hỏi, trường hợp của tôi có bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Trả lời: Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

a] Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b] Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d] Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Mặt khác, tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định:

5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp của bà đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp thì Nhà nước sẽ không thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà.

–  Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a] Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b] Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a] Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b] Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d] Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013:

+ Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

+ Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

+ Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

–  Theo quy định tại Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

+ Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

+ Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 4 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên mô trường Quy định về hồ sơ địa chính

” 4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:

a] Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:

– Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

b] Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định kèm bản gốc giấy chứng nhận đã cấp đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận. Hiện tại đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định hay đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có mẫu cụ thể. Chúng tôi xin chia sẻ tới Quý vị mẫu tham khảo dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——*——

……, ngày …. tháng …. năm 20….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
[V/v: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất]

Kính gửi: Ủy ban nhân dân Huyện……………………..Tỉnh……………………………

Tên tôi là:………………………………………………………………………………………………………

Số CMTND:…………………………………………….

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin trình bày lý do như sau:

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Hôm nay, tôi viết đơn này kính mong được giải quyết về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của …………………………………………………….…………………

để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi đối với diện tích đất được ghi nhận tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ………………………………………………….

Cấp ngày:………………………………………

Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trên đây là đúng với sự thật, nếu có điều gì không đúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Người viết đơn

[Ký và ghi rõ họ tên]

Video liên quan

Chủ Đề