Trả lời câu hỏi vì sao trong tiếng nhật

Có thể bạn có nhiều lý do để học tiếng Nhật, những lý do thường gặp là:

  • Đi học, đi làm tại Nhật
  • Học tiếng Nhật nhằm đạt mức lương cao hơn sau này
  • Vì yêu thích văn hóa anime, manga, cosplay Nhật Bản, yêu thích tính cách của người Nhật
  • Vì phục vụ cho công việc: làm hướng dẫn viên du lịch, phiên dịch,….
  • Vì muốn lấy chồng Nhật.

Hoặc đơn giản là vì bạn muốn thử học và thích học tiếng Nhật. 

Dù cho lý do nào đi nữa, khi hỏi câu “Tại sao bạn học tiếng Nhật?” thì người Nhật đã có một niềm cảm kích đến sự hiểu biết về ngôn ngữ của họ rồi. 

Cách trả lời câu hỏi “Tại sao học tiếng Nhật?” của người Nhật

Dù bạn có học ngôn ngữ nào nó cũng góp phần là công cụ cho bạn phát triển bạn thân mình hơn. Học ngôn ngữ đi đôi với học văn hóa. Không nhiều thì ít bạn cũng tiếp thu được nền văn hóa của đất nước mà bạn học ngôn ngữ đó. 

Vì thế nên lý do yêu thích đất nước, văn hóa và con người luôn được trả lời nhiều nhất. Đó cũng thuyết phục nhất và gây ấn tượng với người Nhật lần đầu gặp mặt.

Dù có thể bạn có lý do muốn tăng lương hay muốn lấy chồng Nhật, muốn tăng chức,...bạn có thể để sau này mức độ thân thiết cao hơn hãy bày tỏ. Còn khi mới gặp lần đầu thì hãy nên trả lời do yêu thích Nhật Bản thôi.

Câu tiếng Nhật trả lời câu hỏi “Tại sao học tiếng Nhật” bạn có thể tham khảo như sau:

子供のころから日本に興味があったので日本語を習っていつか日本へ行ってみたいと夢見ていました。そして、日本の文化が面白いと思いますから、日本語を習っているときはいつも楽しいです。

[Từ khi còn nhỏ tôi đã yêu thích đất nước Nhật Bản. Tôi luôn mơ ước rằng mình sẽ học tiếng Nhật rồi một ngày nào đó sẽ đặt chân tới đất nước này. Và hơn nữa, bởi vì tôi cho rằng văn hóa Nhật thú vị nên lúc học tiếng Nhật tôi thấy vui.]

Hãy trả lời một cách thành thật và tự tin. Ấn tượng ban đầu rất quan trọng, đặc biệt là trong công việc.

Chúc bạn thành công!

Japan IT Works

Trả lời câu hỏi: Vì sao tôi học dốt tiếng nhật?

Rất nhiều bạn học tiếng Nhật luôn nghĩ trong đầu rằng tiếng nhật khó, khó hơn tiếng Anh rất nhiều. Và luôn dựa vào lý do để bao biện cho thành tích kém cỏi của mình. Theo mình, tiếng nhật là một thứ ngôn ngữ học khá dễ đối với người Việt Nam chúng ta. Các bạn thử hình dung xem bao nhiêu năm học tiếng anh ở trên ghế nhà trường, tiếng anh các bạn học có đem ra sử dụng được bao nhiêu. Trong khi đó đối với hầu hết các bạn học tiếng nhật, trong đó các bạn dốt tiếng anh trong 12 năm phổ thông, học tiếng nhật sau 3 tháng nói được rất nhiều. Vì sao lại như thế?. Câu trả lời đơn giản vì bảng chữ cái tiếng nhật chỉ bao gồm 50 âm [thực chất là 46]. Cứ dựa vào đó, đọc được là phát âm được, là chém gió được. Do đó để trình giao tiếp tiếng nhật đạt lever có thể giao tiếp được kha khá, nếu cố gắng chỉ mất khoảng 6 tháng, so với tiếng anh thì nó là một khoảng thời gian ngắn. Còn tiếng anh khó là do phát âm của nó khó, có nhiều âm gió, có nhiều biến âm [ko biết tiếng anh nhưng cảm thấy thế], Mỗi từ có một cách đọc riêng vì thế trong cuốn từ điển, từ nào cũng phải có phiên âm. Còn tiếng nhật thì hoàn toàn không. Quay lại việc các bạn bao biện cho cái thành tích kém cỏi của mình ở đầu câu chuyện của nhiều người. Mình xin được nói thẳng ra rằng, các bạn vẫn còn lười chưa cố gắng. Lý do lười là do 1. chưa đam mê. 2. Bị cám dỗ của nhiều thói đời[những thói quen không tốt như ham ăn,ham chơi, mải yêu,..]Và đổ lỗi “tiếng nhật khó” để bao biện cho sự lười nhác của chính mình. Các bạn thử hình dung xem, đối với những bạn thông mình ham học hỏi, họ luôn ghi chép những cái cũ và tìm tòi những cái mới. Họ chẳng bao giờ nghĩ là cái bài toán này, môn học này khó cả. Toàn những cái đã học và ghi chép vào trong vở. Quên thì lại giở ra xem lại, xem hai lần không nhớ thì xem lần thứ 3, làm nhiều lần bài này thì sẽ nhớ dạng của nó. Họ không bao giờ dành thời gian cho việc nghĩ đến “cái khó” cái tiêu cực, mà họ chỉ nghĩ rằng “sao cái này mình không biết nhỉ, sao cái này mình học rồi lại quên nhỉ, bài này giải theo cách nào nhỉ”v.v… Nói tóm lại, họ luôn nghĩ tích cực và bắt tay vào để xử lý tình huống. Chính vì thế, họ thi được giải này giải nọ, đỗ trường này trường kia…. Còn các bạn thì lườm nguýt, ganh tỵ với họ. Thi thoảng lại lỡ mồm”Ơ ĐCM nó ăn Shit gì mà giỏi thế nhỉ”… Các bạn có biết những người nghèo một ngày họ nghĩ gì không?  Họ nghĩ rằng “sao mình lại không có tiền nhỉ” và để có tiền bạn biết họ làm gì không? Câu trả lời là “Tiết kiệm” Nhẽ ra rau rửa sạch phải dùng 3,4 nước thì rửa một nước, điện phải dùng 3 bóng thì dùng 1 bóng. Sách thì cả năm không mua một cuốn, đói nhìn thấy cái bánh muốn ăn từ lâu nhưng cũng không dám mua vì PHẢI tiết kiệm tiền. Còn những người giàu thì họ thường không có thời gian nghĩ đến việc tiết kiệm.Họ thích gì mua lấy không cần nhìn giá, nước dùng thoải mái, điện bật sáng như ánh mặt trời, sách mua cả tủ…. Đối với họ việc quan trọng là phải đi tìm xem “tiền đang ở đâu” và lấy nó về. Nói chung là họ luôn sống đẳng cấp. Và để đạt được đẳng cấp thì họ phải hy sinh rất nhiều thứ, những thứ mà các bạn chẳng hề biết được. Họ từng cô đơn,lãnh lẽo, đau khổ, lo lắng, đêm thâu thức trắng….thế nên người ta mới có câu: “cây cao thì gió càng lay càng cao danh vọng, càng dày gian truân”. Tóm lại, trên đây mình vừa nói đến sự khác nhau giữa những người thông minh và kẻ lười nhác, Giữa người giàu và kẻ nghèo. Từ đó, để các bạn dễ liên tưởng hơn đến người học giỏi tiếng nhật và người học kém tiếng nhật. Các bạn học giỏi tiếng nhật thì cứ phát huy, tìm nhiều cái mới phương pháp mới. Còn những người học kém phải xem lại mình. Liệu mình có đang lười nhác, làm thế nào để dứt bỏ được những cám dỗ đang cướp mất những khoảng thời gian quý báu của mình đây. Phải xem lại bản thân mình, nghĩ tích cực hơn. Đam mê với tiếng nhật thì tương lai của các bạn không rạng ngời như ánh mặt trời thì cũng sáng quắc như ánh trăng rằm. Tôi đảm bảo điều đó. Tặng các bạn câu thơ này: Nhớ ngày ra ngẩn vào ngơ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai. Có anh Tiếng Nhật đẹp trai Thầm nhung trộm nhớ, chờ ngày xe duyên.  Yêu tiếng nhật đi nào. Hà Nội rạng sáng 21/12/2015

Dungmori!

No. I’m American.
Không. Tôi là người Mỹ.

Do you speak english?
Bạn có nói tiếng Anh không?

A little, but not very well.
Một chút, nhưng không tốt lắm

What do you do?
Bạn làm nghề gì?

I’m a student.
Tôi là sinh viên.

How old are you?
Bạn bao nhiêu tuổi?

I’m 26 years old.
Tôi 26 tuổi.

Are you married?
Bạn có gia đình chưa?

No. I’m not married.
Chưa. Tôi chưa có.

How long have you been here?
Bạn ở đây bao lâu rồi?

About 2 years.
Khoảng 2 năm.

How many children do you have?
Bạn có mấy người con?

I have three children, two girls and one boy.
Tôi có ba người con, 2 gái và 1 trai.

How many languages do you speak?
Bạn nói được bao nhiêu ngôn ngữ?

I speak two languages.
Tôi nói được 2 ngôn ngữ.

How are you?
Bạn khỏe không?

I’m fine, and you?
Tôi khỏe, còn bạn?

Would you like to have coffee?
Bạn có muốn uống cafe không?

No. Thanks. I like tea.
Không. Cảm ơn. Tôi thích trà.

How about a cup of tea?
Một tách trà thì sao nhỉ?

It sounds good.
Nghe được đó.

What are you planning to do today?
Hôm nay bạn định làm gì?

I’m not sure.
Tôi chưa biết chắc nữa.

Would you like a drink?
Bạn có muốn uống gì không?

Sure, let’s go.
Chắc chắn rồi, đi thôi.

Are you ready?
Bạn đã sẵn sàng chưa?

Yes. I’m ready.
Vâng. Tôi đã sẵn sàng?

Do you need a few minutes?
Bạn có cần một vài phút không?

I think we’re ready.
Tôi nghĩ chúng rôi đã sẵn sàng.

Anything else?
Còn gì không?

Nothing else.
Không còn gì cả.

Who would you like to speak to?
Bạn muốn nói chuyện với ai?

I’d like to speak to Mr. Smith please.
Tôi muốn nói chuyện với ông Smith.

When will he be back?
Khi nào ông ấy quay lại?

He’ll be back in 20 minutes.
Ông ấy sẽ trở lại trong 20 phút.

What time does it start?
It starts at 8 o’clock.

What will the weather be like tomorrow?
Ngày mai thời tiết thế nào nhỉ?

It’s suppose to rain tomorrow.
Trời có thể mưa vào ngày mai.

Are you afraid?
Bạn có sợ không?

No. I’m not afraid.
Không. Tôi không sợ.

Are you allergic to anything?
Bạn có dị ứng vói thứ gì không?

Yes. I’m allergic to seafood.
Có. Tôi dị ứng hải sản.

Are you hungry?
Bạn có đói không?

Yes. I’m hungry.
Vâng. Tôi đói.

Are you sick?
Bạn ốm hả?

Yes. I’m sick.
Vâng. Tôi ốm.

Are you sure?
Bạn có chắc không?

No. I’m not sure.
Không. Tôi không chắc.

Can you swim?
Bạn có biết bơi không?

Yes. I can swim.
Có. Tôi biết bơi.

Do you have a girlfriend?
Bạn có bạn gái không?

No. I don’t have a girlfriend.
Không. Tôi không có bạn gái.

Do you have any vacancies?
Bạn còn phòng [ghế] trống không?

Sorry, we don’t have any vacancies.
Xin lỗi, chúng tôi không còn phòng [ghế] trống.

Do you take credit card?
Bạn có nhận thẻ tín dụng không?

Sorry, we only accept cash.
Xin lỗi, chúng tôi chỉ nhận tiền mặt.

Do you understand?
Bạn có hiểu không?

Yes. I understand.
Có. Tôi hiểu.

How far is it?
Khoảng cách bao xa?

About 20 kilometers.
Khoảng 20 cây số.

How does it taste?
Cái đó có vị thế nào?

It’s delicious!
Nó ngon!

What is your job?
Bạn làm nghề gì?

I’m self-employed.
Tôi tự làm chủ.

How much do you have?
Bạn có bao nhiêu tiền?

I don’t have any money.
Tôi không có đồng nào.

What’s today’s date?
Hôm nay là ngày mấy?

October 22nd.
Ngày 22 tháng 10.

How much is it to go to Hanoi?
Tới Hà Nội giá bao nhiêu?

It’s 50 dollars.
Giá 50 đô.

Is it raining?
Trời đang mưa à?

Yes. It’s raining.
Vâng. Trời đang mưa.

What does he do?
Anh ấy làm nghề gì?

He is a farmer.
Anh ấy là nông dân.

What does this mean?
Cái này có nghĩa là gì?

That means friend.
Nó có nghĩa là bạn bè.

What time is check out?
Mấy giờ trả phòng?

11:30pm
11:30 tối.

What time is it?
Bây giờ là mấy giờ?

It’s a quarter past seven.
Bây giờ là 7 giờ 15.

What size?
Cỡ mấy?

Size 8.
Cỡ 8.

What’s your name?
Tên của bạn là gì?

My name is Tim.
Tôi tên là Tim.

Where’s the closest hotel?
Khách sạn gần nhất ở đâu?

There’s a hotel over there, but I don’t think it’s very good.
Có khách sạn ở đằng kia, nhưng tôi không nghĩ là nó tốt lắm.

Where are you leaving?
Khi nào bạn sẽ đi?

I’m leaving tomorrow.
Ngày mai tôi sẽ đi.

When is your birthday?
Sinh nhật của bạn khi nào?

My birdthday is May 17th.
Sinh nhật của tôi là ngày 17 tháng 5.

Where are you from?
Bạn từ đâu tới?

I’m from Vietnam.
Tôi đến từ Việt Nam.

Where would you like  to go?
Bạn muốn đi đâu?

I’d like to go home.
Tôi muốn về nhà.

How’s the weather?
Thời tiết thế nào?

It’s going to be hot today.
Hôm nay trời sẽ nóng.

Where does it hurt?
Đau ở đâu?

It hurts here.
Đau ở đây.

When do you get off work?
Khi nào bạn xong việc?

I get off work at 6pm.
Tôi xong việc lúc 6 giờ chiều.

How’s business?
Việc làm ăn thế nào?

Business is good.
Việc làm ăn tốt.

One way or round trip?
Một chiều hay khứ hồi?

A one way.
Một chiều.

Where is an ATM?
Máy rút tiền tự động ở đâu?

Behind the bank.
Sau ngân hàng.

Where’s the pharmacy?
Hiệu thuốc ở đâu?

It’s near the supermarket.
Nó gần siêu thị.

Are you busy?
Bạn có bận không?

Yes. I have a lot of things to do.
Có. Tôi có nhiều việc phải làm.

Is it ready?
Nó đã sẵn sàng chưa?

Everything is ready.
Mọi thứ đã sẵn sàng.

What are you doing?
Bạn đang làm gì vậy?

I’m cleaning my room.
Tôi đang lau phòng.

Are you okay?
Bạn ổn không?

Yes. I’m okay.
Có. Tôi ổn mà.

How was that film?
Bộ phim đó như thế nào.

It was very interesting.
Nó rất thú vị.

Can I help you?
Tôi có thể giúp gì không?

Yes, I’m looking for a sweater.
Vâng, tôi đang tìm cái áo len.

What is wrong?
Chuyện gì thế?

Nothing. I’m fine.
Không có gì. Tôi ổn.

What do you call this?
Bạn gọi cái này là gì?

It’s an umbrella.
Nó là cái dù.

Where did you go on holiday?
Bạn đã đi đâu vào kì nghỉ?

We went to Vietnam.
Chúng tôi đi Vietnam.

Why did you go shopping?
Vì sao bạn đi mua săm?

I needed a new shirt.
Tôi cần cái áo sơ mi mới.

Can you play tennis?
Bạn có chơi tennis được không?

Yes, I can play tennis.
Vâng, tôi có thể chơi tennis.

Excuse me, is this seat taken?
Xin lỗi, chỗ này có ai ngồi chưa?

No. it isn’t.
Chưa. Chưa ai ngồi cả.

Would you mind moving over one?
Bạn có thể di chuyển lên trên không?

No, not at all.
Không, không được.

How much is it?
Nó giá bao nhiêu?

It’s $50.
Nó giá 50 đô.

How much altogether?
Tất cả bao nhiêu?

10 dollars.
10 đô.

How much are these earrings?
Đôi bông tai này giá bao nhiêu?

50 cents.
50 xu.

How much does this cost?
Cái này giá bao nhiêu?

It’s $50.
Nó giá 50 đô.

Are they the same?
Chúng giống nhau chứ?

Yes. They’re the same.
Đúng rồi. Chúng giống nhau.

It’s 15 dollars.
Nó giá 15 đô.

Can I try it on?
Tôi có thể thử nó không?

Sure, the changing rooms are over there.
Chắc chắn rồi, phòng thử đồ ở đằng kia.

What’s that?
Con gì vậy?

It’s a dog!
Nó là con chó!

May I open the window?
Tôi có thể mở cửa sổ không?

Certainly.
Tất nhiên rồi

Is this your shirt?
Cái áo sơ mi này của anh à?

No. It’s my father’s shirt.
Không, nó là áo sơ mi của ba tôi.

Whose is this?
Cái này là của ai?

It’s Jack’s.
Nó là của Jack.

How is she?
Cô ấy thế nào?

She’s pretty.
Cô ấy thật xinh đẹp.

What seems to be the problem?
Hình như đang có vấn đề gì thì phải?

I can’t find my laptop.
Tôi không tìm thấy cái laptop của tôi.

How much money do you have?
Bạn có bao nhiêu tiền?

I only have 7 dollars.
Tôi chỉ có 7 đô.

How much do you make?
Bạn kiếm bao nhiêu tiền?

5 dollars per hour.
5 đô một giờ.

Video liên quan

Chủ Đề