Vắc-xin giúp bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên khỏi các bệnh truyền nhiễm cao có nguy cơ gây tử vong. Dưới đây là danh sách các loại vắc-xin được hầu hết các chính phủ và bác sĩ khuyên dùng để bảo vệ trẻ em và người dân khỏi dịch bệnh. Lao [còn gọi là TB] là một bệnh lý do vi trùng gây ra. Vi trùng thường tấn công phổi, phần lớn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy bệnh lao phổi thường gặp nhất, nhưng bạn cũng có thể mắc bệnh lao ở nhiều bộ phận khác trên cơ thể [ví dụ như não]. Trong nhiều trường hợp nghiêm trọng, lao phổi có thể gây ra biến chứng hoặc dẫn đến tử vong. Một khi đã bị lây nhiễm, bệnh lao rất khó điều trị. Điều trị thường kéo dài và không phải lúc nào cũng hiệu quả. Phế cầu khuẩn Các bệnh phế cầu khuẩn bao gồm những bệnh nghiêm trọng như viêm màng não và viêm phổi đến những bệnh nhẹ hơn nhưng phổ biến hơn như viêm xoang và viêm tai. Các bệnh phế cầu khuẩn là nguyên nhân phổ biến gây bệnh và tử vong trên thế giới, đặc biệt là ở trẻ em dưới 2 tuổi. Để biết được lịch tiêm chủng khuyến cáo nên thực hành ở quốc gia của bạn, hãy hỏi bác sỹ, trung tâm y tế hoặc Bộ Y tế. >> Tìm hiểu thêm về chương trình tiêm chủng >> Tuần lễ Tiêm chủng Thế giới Lao [BCG] Lao Viêm gan B Viêm gan B Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do một loại siêu vi khuẩn lây lan qua đường máu và tình dục. Khi mắc bệnh từ thuở nhỏ, người bệnh phần lớn không có triệu chứng nào trong nhiều thập kỉ. Viêm gan B có thể đẫn đến xơ gan và ung thư gan sau này. Bại liệt Bại liệt Bệnh bại liệt là một bệnh nhiễm virus cấp tính lây truyền theo đường tiêu hoá do virus gây nên. Virus Polio có thể gây bại liệt 1 trong 200 người bị nhiễm. Trong các ca nhiễm bệnh đó, 5 – 10% người bệnh chết khi cơ hô hấp của họ bị tê liệt. Không có cách nào để chữa bệnh bại liệt một khi tình trạng tê liệt xảy ra, chỉ có thể điều trị để giảm bớt các triệu chứng. DPT [Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván] Bạch hầu Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, thường xảy ra ở niêm mạc của mũi và họng, khiến trẻ khó thở hoặc nuốt. Các trường hợp nghiêm trọng có thể gây tổn thương tim, thận và/hoặc thần kinh. DTP [Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván] Uốn ván Uốn ván là chứng bệnh làm co giật căng cứng các bắp thịt. Uốn ván có thể khiến cổ và hàm của trẻ bị cứng lại, gây ra tình trạng khó mở miệng, khó nuốt [khi bú] hoặc khó thở. Ngay cả khi được điều trị, uốn ván vẫn thường gây tử vong. DPT [Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván] Ho gà Ho gà gây ra những cơn ho có thể kéo dài hàng tuần. Trong một số trường hợp, ho gà có thể dẫn đến tình trạng khó thở, viêm phổi, và tử vong. Hib Các bệnh phế cầu khuẩn Hib là một loại vi khuẩn gây viêm phổi, viêm màng não và những bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng khác chủ yếu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Pneumococcal diseases Virus Rota Virus Rota Virus Rota gây tiêu chảy nặng và nôn, dẫn đến mất nước, mất cân bằng điện giải và sốc ở trẻ nhỏ, có thể dẫn tới tử vong nếu không được điều trị ngay, đặc biệt là không được bù nước ngay. Vắc-xin Sởi, Quai bị và Rubella Bệnh sởi Sởi là bệnh có tính lây nhiễm nhanh với các triệu chứng như sốt, chảy nước mũi, nổi hạt trắng phía trong miệng, phát ban trên da. Bệnh nặng có thể gây mù lòa, viêm não và tử vong. Vắc-xin Sởi, Quai bị và Rubella Quai bị Quai bị có thể gây ra đau đầu, khó chịu, sốt và viêm tuyến nước bọt. Biến chứng của quai bị có thể dẫn đến viêm màng não, viêm tinh hoàn và điếc. Vắc-xin Sởi, Quai bị và Rubella Rubella Nhiễm Rubella ở trẻ nhỏ và người lớn thường nhẹ, nhưng ở phụ nữ mang thai có thể gây sảy thai, phôi thai chết, tử vong trẻ sơ sinh hay dị tật bẩm sinh HPV Virus papillomavirus ở người [HPV] Virus papillomavirus ở người thường không có triệu chứng, nhưng một số loại có thể gây ra ung thư tử cung – loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ. Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung [99%] là do nhiễm trùng HPV sinh dục gây ra. HPV cũng có thể gây ra mụn rộp ở cả nam và nữ giới, cũng như làm ung thư những bộ phận khác trong cơ thể.
Như bà con đã biết, vacxin là chế phẩm sinh học chứa các mầm bệnh bị làm yếu đi hoặc đã chết đi mất khả năng gây bệnh. Sau khi tiêm vào cơ thể, vacxin sẽ kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu để chống lại căn bệnh đó. Có 02 loại vacxin mà chúng ta thường sử dụng trong chăn nuôi là Vacxin nhược độc, Vacxin vô hoạt. Mỗi loại vacxin có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch riêng. Nếu sử dụng đúng kỹ thuật thì sẽ đảm bảo thời gian miễn dịch kéo dài và an toàn, ngược lại sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng.
1. Vacxin nhược độc [vacxin sống]
Là chế phẩm sinh học đã được làm yếu đi đến mức không gây nguy hiểm cho vật nuôi, hoặc những chủng vi sinh vật có tính gây bệnh thấp giúp tạo ra kháng thể chống lại căn bệnh khi đi vào cơ thể gia cầm.
2. Vacxin vô hoạt [vacxin chết]
Là chế phẩm sinh học từ vi khuẩn, virut mầm bệnh đã bị giết chết bằng các tác nhân vật lý như tia cực tím, các chất hóa học như axit phenic, formol, crystal violet…
3. Cách sử dụng vacxin đúng kỹ thuật
– Tiêm phòng gia cầm hàng năm định kỳ ở nơi đã từng có ổ dịch, nơi xuất hiện bệnh truyền nhiễm, những nơi phát bệnh. Lưu ý, vacxin của chủng vi khuẩn nào chỉ phòng được căn bệnh đó, không sử dụng sai bệnh.
– Không được tiêm vacxin cho động vật đang mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật quá gầy yếu, hoặc đang bị thương bởi khả năng miễn dịch của động vật sẽ yếu đi khiến vi khuẩn ủ bệnh phát triển mạnh gây bệnh cho gia cầm.
– Các dụng cụ tiêm phòng vacxin phải được luộc trong nước sôi trước khi tiêm phòng vào động vật. Không dùng cồn để sát trùng bơm kim tiêm khi tiêm vacxin.
– Khi tiêm phòng, phải dùng vacxin đủ liều, kỹ thuật tiêm phải chuẩn xác, đúng vị trí, đủ độ sâu và tuân thủ lịch tiêm phòng của bác sĩ thú y.
– Yêu cầu cần lắc kỹ lọ vacxin trước khi sử dụng, không được để vacxin qua ngày hoặc sử dụng lại vacxin cũ.
– Khi tiêm phòng cần theo dõi vật nuôi để kịp thời can thiệp nếu có trường hợp sốc phản vệ xảy ra.
4. Một số bệnh cần chú ý tiêm phòng vaxin
– Đối với gà: Tiêm phòng vacxin Newcatle, Gumboro, vacxin Cúm, viêm khí quản truyền nhiễm; các bệnh cầu trùng, tụ huyết…
– Đối với vịt: Tiêm phòng vacxin Dịch tả vịt, vacxin Cúm…
Tiêm phòng vacxin cần tuân thủ đúng quy trình và đúng hướng dẫn của bác sĩ thú y. Vì thế, bà con cần liên hệ với các cơ sở tiêm phòng để được tư vấn kỹ hơn. Góp phần bảo vệ lợi ích cho chính mình và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Bài viết Hướng dẫn sử dụng vắc xin phòng bệnh cho gia cầm được 4.5 / 5 với 43098 bình chọn.
☆☆☆☆☆
1. Khái quát về vắc xin- Vắc xin là chế phẩm sinh học dùng để phòng bệnh được chế từ chính mầm bệnh gây ra bệnh cần phòng. Trong vắc xin có 2 thành phần:+ Kháng nguyên [là thành phần chủ yếu]: gồm có một hoặc một số mầm bệnh đã bị giết chết hoặc làm yếu đi.+ Chất bổ trợ: gồm hóa chất để giết mầm bệnh và hóa chất để giữ kháng nguyên ổn định hoặc tồn tại lâu trong cơ thể, tăng hiệu lực và thời gian miễn dịch ở vật nuôi. Thường dùng là keo phèn [gọi là vắc xin keo phèn], dầu khoáng, dầu thực vật [gọi là vắc xin nhũ hóa].
2. Phân loại vắc xin
1. Vắc xin nhược độc [vắc xin sống nhược độc]
2. Vắc xin vô hoạt [hay còn gọi là vắc xin chết]
- Là loại vắc xin được chế từ vi khuẩn, virut đã bị giết chết. Đây là loại vắc xin an toàn, ổn định và dễ sử dụng, nhưng hiệu lực thường kém và thời gian sử dụng ngắn.- Sử dụng các tác nhân vật lý để giết chết vi khuẩn hoặc virut [tia cực tím, các chất hóa học như axit phenic, formol, crystal violet,... ]- Gồm các loại vắc xin tụ huyết trùng trâu bò, tụ huyết trùng lợn, vắc xin ung khí thán...
3. Nguyên tắc dùng vắc xin khi tiêm phòng
4. Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng vắc xin
- Tiêm vắc xin còn có thể gây phản ứng dị ứng [phản ứng xảy ra nhanh sau khi tiêm]. Vật nuôi thể hiện: sốt, run rẩy, nôn mửa, thở gấp, nổi mẫn trên mặt da [thường gặp ở heo]. Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ thì sau một thời gian sẽ hết, nếu phản ứng ở mức độ nặng thì vật nuôi có thể bị chết. Để tránh phản ứng ở mức độ nặng thì sau khi tiêm ta cần theo dõi cẩn thận trạng thái sức khỏe của đàn vật nuôi trong vài giờ liền. Khi có hiện tượng dị ứng nên sử dụng các loại thuốc chống Histamin như: Dimadron, Epharin, Phenergan, Adrenalin.