Trong phòng chứa được bao nhiêu mét khối không khí biết trong phòng có đồ đạc chiếm 3m3 ?

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10736-12:2016

ISO 16000-12:2008

KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ - PHẦN 12: CHIẾN LƯỢC LẤY MẪU ĐỐI VỚI POLYCLORO BIPHENYL [PCB], POLYCLORO DIBENZO-P-DIOXIN [PCDD], POLYCLORO DIBENZOFURAN [PCDF] VÀ HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG [PAH]

Indoor air - Part 12: Sampling strategy for polychlorinated biphenyls [PCBs], polychlorinated dibenzo-p-dioxins [PCDDs], polychlorinated dibenzofurans [PCDFs] and polycyclic aromatic hydrocarbons [PAHs]

Lời nói đầu

TCVN 10736-12:2016 hoàn toàn tương đương với ISO 16000-12:2008

TCVN 10736-12:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 10736 [ISO 16000] Không khí trong nhà gồm các phần sau:

- TCVN 10736-1: 2015 [ISO 16000-1:2004] Phần 1: Các khía cạnh chung của kế hoạch lấy mẫu;

- TCVN 10736-2:2015 [ISO 16000-2:2004] Phần 2: Kế hoạch lấy mẫu formaldehyt;

- TCVN 10736-3:2015 [ISO 16000-3:2011] Phần 3: Xác định formaldehyt và hợp chất cacbonyl khác trong không khí trong nhà và không khí trong buồng thử - Phương pháp lấy mẫu chủ động;

- TCVN 10736-4:2015 [ISO 16000-4:2011] Phần 4: Xác định formaldehyt - Phương pháp lấy mẫu khuếch tán;

- TCVN 10736-5:2015 [ISO 16000-5:2007] Phần 5: Kế hoạch lấy mẫu đối với hợp chất hữu cơ bay hơi [VOC];

- TCVN 10736-6:2016 [ISO 16000-6:2011] Phần 6: Xác định hợp chất hữu cơ bay hơi trong không khí trong nhà và trong buồng thử bằng cách lấy mẫu chủ động trên chất hấp phụ Tenax TA®, giải hấp nhiệt và sắc ký khí sử dụng MS hoặc MS-FID;

- TCVN 10736-7:2016 [ISO 16000-7:2007] Phần 7: Chiến lược lấy mẫu để xác định nồng độ sợi amiăng truyền trong không khí;

- TCVN 10736-8:2016 [ISO 16000-8:2007] Phần 8: Xác định thời gian lưu trung bình tại chỗ của không khí trong các tòa nhà để xác định đặc tính các điều kiện thông gió;

- TCVN 10736-9:2016 [ISO 16000-9:2006] Phần 9: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Phương pháp buồng thử phát thải;

- TCVN 10736-10:2016 [ISO 16000-10:2006] Phần 10: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Phương pháp ngăn thử phát thải;

- TCVN 10736-11:2016 [ISO 16000-11:2006] Phần 11: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Lấy mẫu, bảo quản mẫu và chuẩn bị mẫu thử;

- TCVN 10736-12:2016 [ISO 16000-12:2008] Phần 12: Chiến lược lấy mẫu đối với polycloro biphenyl [PCB], polycloro dibenzo-p-dioxin [PCDD], polycloro dibenzofuran [PCDF] và hydrocacbon thơm đa vòng [PAH];

- TCVN 10736-13:2016 [ISO 16000-13:2008] Phần 13: Xác định tổng [pha khí và pha hạt] polycloro biphenyl giống dioxin [PCB] và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro dibenzofuran [PCDD/PCDF] - Thu thập mẫu trên cái lọc được hỗ trợ bằng chất hấp phụ;

- TCVN 10736-14:2016 [ISO 16000-14:2009] Phần 14: Xác định tổng [pha khí và pha hạt] polycloro biphenyl giống dioxin [PCB] và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro dibenzofuran [PCDD/PCDF] - Chiết, làm sạch và phân tích bằng sắc ký khí phân giải cao và khối phổ.

Bộ ISO 16000 Indoor air còn có các phần sau:

- ISO 16000-15:2008 Indoor air - Part 15: Sampling strategy for nitrogen dioxide [NO2]

- ISO 16000-16:2008 Indoor air - Part 16: Detection and enumeration of moulds - Sampling by filtration

- ISO 16000-17:2008 Indoor air - Part 17: Detection and enumeration of moulds - Culture-based method

- ISO 16000-18:2011 Indoor air - Part 18: Detection and enumeration of moulds - Sampling by impaction

- ISO 16000-19:2012 Indoor air - Part 19: Sampling strategy for moulds

- ISO 16000-20:2014 Indoor air - Part 20: Detection and enumeration of moulds - Determination of total spore count

- ISO 16000-21:2013 Indoor air - Part 21: Detection and enumeration of moulds - Sampling from materials

- ISO 16000-23:2009 Indoor air - Part 23: Performance test for evaluating the reduction of formaldehyde concentrations by sorptive building materials

- ISO 16000-24:2009 Indoor air - Part 24: Performance test for evaluating the reduction of volatile organic compound [except formaldehyde] concentrations by sorptive building materials

- ISO 16000-25:2011 Indoor air - Part 25: Determination of the emission of semi-volatile organic compounds by building products - Micro-chamber method

- ISO 16000-26:2012 Indoor air - Part 26: Sampling strategy for carbon dioxide [CO2]

- ISO 16000-27:2014 Indoor air - Part 27: Determination of settled fibrous dust on surfaces by SEM [scanning electron microscopy] [direct method]

- ISO 16000-28:2012 Indoor air - Part 28: Determination of odour emissions from building products using test chambers

- ISO 16000-29:2014 Indoor air - Part 29: Test methods for VOC detectors

- ISO 16000-30:2014 Indoor air - Part 30: Sensory testing of indoor air

- ISO 16000-31:2014 Indoor air - Part 31: Measurement of flame retardants and plasticizers based on organophosphorus compounds - Phosphoric acid ester

- ISO 16000-32:2014 Indoor air - Part 32: Investigation of buildings for the occurrence of pollutants

Lời giới thiệu

Bộ TCVN 10736 [ISO 16000] [tất cả các phần] quy định các yêu cầu chung liên quan đến phép đo chất ô nhiễm không khí trong nhà và các điều kiện cần được tuân thủ trước hoặc trong khi lấy mẫu từng chất ô nhiễm hoặc nhóm chất ô nhiễm cũng như quy trình đo chúng.

Lấy mẫu polyclorobiphenyl [PCB], polycloro dibenzo-p-dioxin [PCDD] cũng được biết như polycloro oxatren, và polycloro dibenzofuran [PCDF] trong không khí trong nhà được mô tả tại TCVN 10736-13 [ISO 16000-13] trong khi quá trình chiết, làm sạch tương ứng và phân tích bằng sắc ký khí phân giải cao/khối phổ được quy định tại TCVN 10736-14 [ISO 16000-14]. Đối với lấy mẫu và phân tích PAH, áp dụng ISO 12884.

Một số PCB, PCDD/PCDF và PAH được xem là các chất có khả năng gây ung thư đối với con người. Có 209 chất PCB [đồng loại], 75 PCDD và 135 PCDF. Phần lớn PCB độc là PCB đồng phẳng và tương tự cấu trúc với PCDD. Phần lớn PCDD là 2,3,7,8-tetracloridibenzo-p-dioxin [2,3,7,8-TCDD]. Độc tính của PCB và PCDD/PCDF được tính theo hệ thống được quốc tế chấp nhận [xem Phụ lục A và Tài liệu tham khảo [1]]. Năm 1997 [cập nhật năm 2005], một nhóm các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới [WHO] ấn định hệ số tương đương độc [TEF] cho PCDD/PCDF và 12 PCB, được biết như PCB giống dioxin [Tài liệu tham khảo [1]] [xem Phụ lục A]. 12 PCB giống dioxin này gồm bốn PCB không phải ortho và tám PCB mono-ortho [không có hoặc chỉ có một nguyên tử clo ở vị trí 2-, 2’-, 6- và 6’-], có cấu trúc đồng phẳng hoặc gần như đồng phẳng, xem Bảng A.2.

Nguồn chủ yếu của PCDD/PCDF trong không khí trong nhà là tạp chất trong chất bảo quản gỗ có chứa pentaclorophenol [PCP] và phát thải từ sự cháy liên quan đến sản phẩm clo hóa. PCB phát thải vào không khí trong nhà trước tiên từ chất kết dính bê tông, sơn hoặc tụ điện; việc sử dụng chúng cho các ứng dụng này đã được cấm ở nhiều nước trong những năm gần đây. Sự phát thải từ các bãi chôn lấp lân cận và các địa điểm công nghiệp bị bỏ hoang cũng có thể đóng góp PCB và PCDD/PCDF vào môi trường không khí trong nhà. Nguồn chính của PAH trong không khí trong nhà là từ các quá trình cháy [chủ yếu khói thuốc lá và khói từ các đám cháy hở].

Ngoại trừ trường hợp có các nguồn trong nhà trực tiếp, PCB và PCDD/PCDF đi vào không khí trong nhà từ không khí xung quanh qua thông gió. Tuy nhiên trong không khí xung quanh các hợp chất này thường có nồng độ rất thấp, ví dụ vài femtogam trên mét khối đối với PCDD/PCDF và khoảng 10 pg/m3 đến vài trăm picogam trên mét khối đối với tổng PCB. Các hợp chất được đề cập đến trong tiêu chuẩn này thường được phân bố từ pha khí đến pha hạt trong không khí xung quanh hoặc không khí trong nhà, tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm, mức độ clo hóa, nồng độ của chúng và khả năng gắn với các hạt lơ lửng. Phân tích riêng biệt cái lọc và bẫy hơi sẽ không phản ánh sự phân bố pha khí nguồn gốc ở nhiệt độ không khí xung quang bình thường do tính hóa hơi của các hợp chất từ cái lọc và do vậy không cần phải phân tích riêng biệt.

Vận chuyển vật liệu chuẩn PCDD/PCDF phải tuân thủ với quy định của địa phương. Chúng phải được vận chuyển trong các thùng chứa đặc biệt có bán sẵn. Việc xử lý chỉ được thực hiện bởi những người được đào tạo.

Chiến lược lấy mẫu được quy định trong tiêu chuẩn này cũng được quy định trong TCVN 10736-1 [ISO 16000-1].

Tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa môi trường trong nhà được đưa ra bởi Hội đồng chuyên gia về các vấn đề môi trường [xem TCVN 10736-1 [ISO 16000-1] và Tài liệu tham khảo [2]]: nơi ở - có phòng khách, phòng ngủ, phòng làm việc riêng [DIY], phòng thể thao và bếp, phòng tắm; phòng làm việc hoặc nơi làm việc - trong tòa nhà không thuộc diện thanh tra về an toàn và sức khỏe đối với chất ô nhiễm không khí [ví dụ văn phòng, đại lý mua bán]; tòa nhà công cộng - ví dụ bệnh viện, trường học, vườn trẻ, nhà thể thao, thư viện, nhà hàng và quán bar, nhà hát, rạp chiếu phim hoặc các phòng chức năng khác]; và không gian bên trong của phương tiện giao thông riêng và công cộng.

KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ - PHẦN 12: CHIẾN LƯỢC LẤY MẪU ĐỐI VỚI POLYCLORO BIPHENYL [PCB], POLYCLORO DIBENZO-P-DIOXIN [PCDD], POLYCLORO DIBENZOFURAN [PCDF] VÀ HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG [PAH]

Indoor air - Part 12: Sampling strategy for polychlorinated biphenyls [PCBs], polychlorinated dibenzo-p-dioxins [PCDDs], polychlorinated dibenzofurans [PCDFs] and polycyclic aromatic hydrocarbons [PAHs]

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định việc lập kế hoạch cho phép đo polycloro biphenyl [PCB], polycloro dibenzo-p-dioxin [PCDD] cũng được biết như polycloro oxantren, polycloro dibenzofuran [PCDF] và hydrocacbon thơm đa vòng [PAH] trong không khí trong nhà. Trong trường hợp phép đo không khí trong nhà, việc lập kế hoạch lấy mẫu và toàn bộ chiến lược lấy mẫu cẩn thận có tầm quan trọng đặc biệt vì kết quả phép đo có thể ảnh hưởng đến sau này, ví dụ về sự cần thiết phải có hoạt động sửa chữa hoặc khả năng thành công của những hoạt động như vậy.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung [nếu có].

TCVN 10736-1 [ISO 16000-1] Không khí trong nhà - Phần 1: Các khía cạnh chung của kế hoạch lấy mẫu;

TCVN 10736-13 [ISO 16000-13] Không khí trong nhà - Phần 13: Xác định tổng [pha khí và pha hạt] polycloro biphenyl giống dioxin [PCB] và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro dibenzofuran [PCDD/PCDF] - Thu thập mẫu trên cái lọc được hỗ trợ bằng chất hấp phụ;

ISO 12884, Ambient air - Determination of total [gas - and particle-phase] polycyclic aromatic hydrocarbons - Collection on sorbent-backed filters with gas chromatographic/mass spectrometric analyses

ISO 16362 Ambient air - Determination of particle-phase polycyclic aromatic hydrocarbons by high performance liquid chromatography

3  Nguồn và sự cố PCB, PCDD/PCDF và PAH

3.1  Yêu cầu chung

PCB, PCDD/PCDF và PAH đi vào không khí trong nhà từ các nguồn khác nhau như được giải thích tại 3.2, 3.3 và 3.4. Vì hiệu ứng hấp thụ, các hợp chất có nguồn gốc từ các nguồn sơ cấp có thể bị hấp thụ bởi nhiều bề mặt khác nhau mà sau đó có thể hoạt động như các nguồn thứ cấp.

Không phải tất cả các nguồn và quá trình đều làm tăng nồng độ của các chất này trong không khí trong nhà đã được biết. Bảng 1 đưa ra tổng quan về các nguồn có nồng độ cao nhất có thể được xác định là nguồn sơ cấp. Tùy thuộc vào cường độ và khoảng thời gian hoạt động của từng nguồn sơ cấp, quá trình bay hơi, khuếch tán, hấp thụ hoặc lắng đọng dẫn đến sự nhiễm bẩn bề mặt trong phòng. Thậm chí sau khi loại bỏ nguồn sơ cấp, các bề mặt bị nhiễm bẩn này có thể tự nó hoạt động như nguồn thứ cấp.

Bảng 1 - Nguồn có thể xảy ra PCB, PCDD/PCDF và PAH trong không khí trong nhà

Loại chất

Nguồn

PCB

Vật liệu nối có chứa PCB

Tụ điện khiếm khuyết ví dụ trong đèn

Bộ chuyển đổi khiếm khuyết

Sơn và vecni có chứa chất chống lửa

Chất tạo chất dẻo được sử dụng trong chất dẻo, ví dụ trong vật liệu gắn đối với khớp nối mở rộng trong xây dựng bê tông đúc sẵn

Dầu tạo khuôn được dùng trong bê tông xây dựng

Đất được vận chuyển từ vùng phát thải và vùng bị ô nhiễm

PCDD/PCDF

Vật liệu có chứa pentaclorophenol, ví dụ sơn bảo quản gỗ, da

Đám cháy có vật liệu halogen hóa

Đất được vận chuyển từ vùng phát thải và vùng bị ô nhiễm

PAH

Khói thuốc lá

Khói từ đám cháy hở

Thuốc nhuộm hoặc sản phẩm có chứa dầu tac hoặc hắc ín [ví dụ như keo để dán sàn]

Đất được vận chuyển từ vùng phát thải và vùng bị ô nhiễm

Nấu nướng

Khi không có tiêu chí bắt buộc để đánh giá không khí trong nhà, có thể tiến hành đánh giá ban đầu kết quả của điều tra nghiên cứu không khí trong nhà bằng cách so sánh với nồng độ của các chất phù hợp trong không khí xung quanh. Bảng 2 đưa ra một số nồng độ điển hình trong không khí xung quanh của benzo[a]pyren [thành phần hướng dẫn đối với PAH], PCDD/PCDF [tính theo độ độc tương đương [TEQ] theo WHO, xem Phụ lục A.3] và PCB [tính theo tổng nồng độ của sáu đồng loại; xem chú thích a] của Bảng 2].

Bảng 2 - Dải nồng độ của PCB, PCDD/PCDF và PAH trong không khí xung quanh của khu vực đô thị

Loại chất

Khoảng nồng độ không khí xung quanh, trung bình

Mức đô thị

Địa điểm nồng độ cao

PCB a

5 ng/m3 đến 10 ng/m3

-b

PCDD/PCDF c

0,05 pg/m3 đến 0,15 pg/m3

0,15 pg/m3 đến 0,5 pg/m3

PAH [chỉ benzo[a]pyren]

0,5 ng/m3 đến 1 ng/m3

1 ng/m3 đến 21 ng/m3

a Tổng sáu đồng loại PCB [28, 101, 138, 153, 180 tương ứng với Hệ thống Ballschmiter], nhân với 5 để tính tổng hàm lượng PCB.

b PCB là phổ biến, nồng độ tăng cao chỉ gặp trong các vùng liền kề với tòa nhà bị nhiễm bẩn.

c Độ độc tương đương, xem Phụ lục A.

3.2  PCB

Trong quá khứ, PCB đã được ứng dụng rộng rãi trong nhà với nhiều vật liệu để đạt được các đặc tính nào đó của vật liệu. Do vậy, vật liệu kết dính nền polymer có chứa PCB như các chất dẻo đã được ứng dụng đặc biệt trong tòa nhà khi sử dụng phương pháp tấm bê tông hở trong xây dựng. Ngoài ra, các tấm có khối lượng nhẹ đã được xử lý bằng sơn nhũ tương có chứa PCB đã từng được dùng để làm các trần lửng, và bề mặt gỗ được sơn bằng chất chống cháy có chứa PCB cũng đã được tìm thấy.

Các hệ thống kín, ví dụ là các tụ nhỏ có chứa PCB đã được tìm thấy rộng rãi trong sử dụng, và cả trong những thứ khác, trong các đèn. Do chính phủ bắt buộc và hạn chế áp dụng đối với nhà sản xuất, PCB không còn được sử dụng trong tụ đèn, trong đèn và trong các bộ phận khác.

Nếu có nguồn phát thải quan trọng trong vùng liền kề của tòa nhà được kiểm tra, không khí xung quanh cũng phải được xem xét như là một nguồn.

3.3  PCDD/PCDF

PCDD/PCDF hiện có như tạp chất trong pentaclorophenol [PCP]. Chúng có thể đi vào môi trường trong nhà từ vật liệu có chứa pentaclorophenol được dùng đến tận cuối những năm 1970 và được mở rộng ở quy mô nhỏ đến giữa những năm 1980 [Tài liệu tham khảo [4]]. Hợp chất kết nối có chứa PCB cũng có thể chứa PCDD/PCDF và thải chúng vào không khí phòng.

Trong trường hợp cháy, vật liệu hữu cơ có chứa clo, ví dụ lớp phủ cáp điện, vật liệu che phủ sàn và khung cửa ra vào, cửa sổ PVC làm tăng giới hạn PCDD/PCDF thành muội và các hạt khác, lắng đọng trên bề mặt và nếu không làm sạch hết, thì chúng là nguồn tiếp tục gây ô nhiễm trong không khí trong nhà. Khuyến nghị về việc sửa mới, đánh giá, thải bỏ và quy trình trong trường hợp các phòng bị nhiễm bẩn trong cách thức này đã được chuẩn bị bởi Văn phòng sức khỏe liên bang Đức [Tài liệu tham khảo [5] và [6]].

3.4  PAH

PAH được tạo thành trong tất cả các quá trình đốt cháy không hoàn toàn. Ví dụ được biết là hút thuốc lá. Tuy nhiên, các ống khói không hút thích hợp hoặc nến cháy với ngọn lửa đầy muội có thể làm tăng lượng PAH có thể đo được. Chúng có thể được thải ra bởi vật liệu có chứa dầu hắc ín được dùng trong công việc xây dựng bên trong.

4  Quy trình đo

4.1  Yêu cầu chung

Phần lớn PCB, PCDD/PCDF và PAH thuộc nhóm hợp chất hữu cơ bán bay hơi. Trong không khí trong nhà, chúng được thấy ở dạng hạt [bụi lơ lửng và bụi lắng] và trong pha khí.

Quy trình lấy mẫu và phân tích đối với phép đo ô nhiễm là đối tượng để tiêu chuẩn hóa [xem Bảng 3].

Bảng 3 - Quy trình lấy mẫu và phân tích

Loại chất

Quy trình

Mô t ngắn gọn

PCB

TCVN 10736-13 [ISO 16000-13]

Lấy mẫu khi sử dụng bộ lấy mẫu thể tích nhỏ hoặc bộ lấy mẫu thể tích lớn với vật liệu hấp phụ bọt polyuretan hoặc vật liệu hấp phụ thích hợp khác đặt sau cái lọc bụi.

PCDD/PCDF

TCVN 10736-13 [ISO 16000-13]

Lấy mẫu sử dụng bộ lấy mẫu thể tích nhỏ hoặc bộ lấy mẫu thể tích lớn với vật liệu hấp phụ bọt polyuretan hoặc vật liệu hấp phụ thích hợp khác đặt sau cái lọc bụi.

PAH

ISO 12884,

ISO 16362,

tiêu chuẩn quốc gia

ISO 12884 và ISO 16362 áp dụng cho phép đo không khí xung quanh và không khí trong nhà.

Trong trường hợp phép đo không khí trong nhà, do mức nhiễu tạp, người sử dụng cần phải xem xét đến bộ lấy mẫu thể tích nhỏ [xem TCVN 10736-13 [ISO 16000-13]]. Trong trường hợp này, cần phải có một số bước làm thích hợp.

4.2  PCB

Cần phải tiến hành lấy mẫu với bộ lấy mẫu thể tích nhỏ [lưu lượng từ 1,2 m3/h đến 2,8 m3/h], nếu có thể. Nếu yêu cầu phát hiện mức nồng độ thấp hơn, có thể dùng bộ lấy mẫu thể tích lớn [lưu lượng từ 6 m3/h đến 16 m3/h] với các giới hạn nhất định. Trong các trường hợp, không lấy mẫu quá 10 % thể tích không khí phòng trên giờ. Thiết bị lấy mẫu thể tích lớn có độ nhiễu tạp cao và không được sử dụng trong khu vực ở. Thiết bị lấy mẫu và quy trình phân tích phù hợp được mô tả tại TCVN 10736-13 [ISO 16000-13].

PCB được chiết từ cái lọc và chất hấp phụ rắn và chịu sắc ký nhiều giai đoạn để loại bỏ các tạp chất và sau đó được phân tích bằng sắc ký khí/khối phổ [GC/MS].

4.3  PCDD/PCDF

Lấy mẫu cần phải được tiến hành với thiết bị lấy mẫu thể tích nhỏ [lưu lượng từ 1,2 m3/h đến 2,8 m3/h], nếu có thể. Nếu yêu cầu phát hiện mức nồng độ thấp hơn, có thể dùng thiết bị lấy mẫu thể tích lớn [lưu lượng từ 6 m3/h đến 16 m3/h] với các giới hạn nhất định. Trong các trường hợp, không lấy mẫu quá 10 % thể tích không khí phòng trên giờ. Bộ lấy mẫu thể tích lớn có độ nhiễu tạp cao và không được sử dụng trong khu vực ở. Bộ lấy mẫu và quy trình phân tích phù hợp được mô tả tại TCVN 10736-13 [ISO 16000-13].

PCDD/PCDF được chiết từ cái lọc và chất hấp phụ rắn và được sắc ký nhiều giai đoạn để loại bỏ tạp chất và được phân tích bằng sắc ký khí/khối phổ [GC/MS].

4.4  PAH

Đối với phép đo tổng PAH, biên bản lấy mẫu tương tự được mô tả tại 4.1 và 4.2 phải được áp dụng [xem TCVN 10736-13 [ISO 16000-13], ISO 12884 và ISO 16362 đối với bộ lấy mẫu phù hợp]. Bộ lấy mẫu thể tích nhỏ là lựa chọn trước tiên. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến PAH bán bay hơi [có 5 vòng hoặc nhiều hơn; áp suất hơi nhỏ hơn 10-8 kPa hoặc nhiệt độ sôi lớn hơn 475 °C], có thể sử dụng bộ lấy mẫu kèm cái lọc bụi [không lắp sau bẫy hơi] [xem ISO 16362].

Để phân tích, PAH được chiết, dịch chiết được lọc và phần lớn dung môi được loại bỏ. Trong một số trường hợp, cần tách các thành phần không phải là chất thơm và phân cực bằng phương pháp sắc ký cột. Chất đậm đặc được tách bằng GC, sắc ký lỏng hiệu năng cao hoặc MS và PAH được xác định khi sử dụng detector phù hợp.

5  Lập kế hoạch đo

5.1  Yêu cầu chung

Vì phép xác định PCB, PCDD/PCFD và PAH đòi hỏi các phân tích phức tạp và tốn kém, nên phải chuẩn bị chiến lược đo để việc xác định các chất này là đại diện. Nhà phân phối và phòng thử nghiệm phải thống nhất với chiến lược lấy mẫu được dựa trên tiêu chuẩn này.

5.2  Xem xét tình trạng trước khi đo

Trước khi phép đo không khí trong nhà được bắt đầu, tiến hành các nghiên cứu chung phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Khảo sát nghiên cứu bản đến bất kỳ phàn nàn và chi tiết xác định bản chất của tòa nhà, đồ nội thất,... [như được quy định tại TCVN 10736-1 [ISO 16000-1].

Công việc ban đầu cũng phải bao gồm xem xét tình trạng của các nguồn có thể có và quá trình phát thải.

Sẽ là hữu ích bằng cách phân tích các mẫu vật liệu mà trong nhiều trường hợp được coi như các nguồn và trong các trường hợp mẫu lau riêng lẻ, là mẫu lau, để thu được một chỉ báo sơ bộ về mức độ các chất quan tâm đóng vai trò thực sự trong môi trường trong nhà được xem xét. Quy trình dựa trên các trường hợp đặc thù hoặc loại nguồn, như được giới thiệu ngắn gọn trong các ví dụ dưới đây, đã được chứng minh là phù hợp.

Bụi lắng trong nhà và đất được vận chuyển có thể được phân tích để thu được một chỉ thị về sự phơi nhiễm tiềm tàng của phòng ở với PCB, PCDD/PCDF và PAH. Việc lấy mẫu và các điều kiện giới hạn được xem xét cho phương pháp này như được mô tả tại Tài liệu tham khảo [8].

5.2.1  PCB

Như được đề cập tại Điều 4, PCB trong các không gian nội thất có thể được cho là các nguồn khác nhau. Để thu được đánh giá sơ bộ sự ô nhiễm PCB xuất hiện trong tòa nhà với mức độ ô nhiễm không đồng đều, cần tiến hành xem xét hiện trạng của các nguồn có thể có.

Quy trình để khảo sát khả năng ô nhiễm PCB trong các phòng nội thất được nêu tại Phụ lục B.

5.2.2  PCDD/PCDF

Phép đo PCDD/PCDF nói chung không cần thiết trong phòng có chứa đồ gỗ đã được xử lý bằng các chất bảo quản có chứa pentaclorophenol [PCP]. Nếu yêu cầu thông tin về nồng độ PCDD/PCDF, chỉ cần tiến hành phép đo nếu tỉ số Q, tính bằng nghịch đảo mét, theo Công thức [1] [Tài liệu tham khảo [9]]:

 [1]

Trong đó

là diện tích gỗ được xử lý, tính bằng mét vuông;

là thể tích phòng, tính bằng mét khối

Q ≥ 0,2 m-1 và t lệ khối lượng PCP lớn hơn 50 mg trên kilogam gỗ.

Trong các trường hợp cháy, phép đo PCDD/PCDF nói chung là không cần thiết [Tài liệu tham khảo khảo [6]]. Sự xuất hiện PCDD/PCDF trong trường hợp cháy và quy trình phải tuân thủ được nêu chi tiết ở Phụ lục C.

5.2.3  PAH
Nếu một thành phần chứa hắc ín [ví dụ như chất bảo quản gỗ] được dùng trước đây có thể giả thiết dựa trên thành phần cụ thể của sản phẩm mà nguồn PAH tiềm ẩn hiện có. Có thể thu được những chỉ thị có giá trị về sự ô nhiễm không khí trong nhà do PAH bằng cách phân tích thành phần benzo[a]pyren [thành phần hướng dẫn] của mẫu của các vật liệu nguồn được dự kiến.

5.3  Mục đích phép đo [trong điều kiện khí hậu trong nhà]

Trước khi tiến hành phép đo không khí trong nhà, cần phải xác định rõ ràng mục đích của phép đo. Mục đích có thể được hiểu là:

a] Thông tin về nồng độ trung bình trong điều kiện bình thường;

b] Thông tin về nồng độ tăng cao [điều kiện đặc biệt];

c] Kiểm tra sự phù hợp với giá trị hướng dẫn [khuyến cáo];

d] Thông tin về tỉ số nồng độ không khí trong nhà và không khí xung quanh.

5.3.1  Thông tin về nồng độ trung bình trong điều kiện bình thường

Lấy mẫu phải được thực hiện có xem xét đến cách thức của người sử dụng [nơi ở và các hoạt động] trong quá trình sử dụng phòng bình thường hoặc ít nhất trong các điều kiện tương ứng với việc sử dụng phòng thông thường. Điều này có nghĩa là, tùy theo, các điều kiện nhiệt độ và thông gió trong phòng cả quá trình đo nằm trong khoảng bình thường của phòng.

Để ngăn ngừa ảnh hưởng của các phát thải gián đoạn [sự cháy hở, ống khói, hút thuốc] phải xác định các điều kiện ban đầu càng sớm càng tốt trước khi xử lý. Để đạt được điều này, thông gió tốt cho phòng, sau đó giữ phòng và cửa sổ đóng trong khoảng 8 h [tốt nhất qua đêm]. Bắt đầu đo sau khi điều kiện hóa phòng như vậy.

Khi kiểm tra phòng đã thông gió có hệ thống sưởi, thông gió và điều hòa không khí [HVAC], để hệ thống vận hành trong các điều kiện thông thường trong ít nhất 3 h trước khi lấy mẫu.

Tương tự, trong trường hợp phòng có hướng dẫn thông gió [ví dụ trường học, vườn trẻ] một chu kỳ sử dụng hoàn chỉnh [thời gian giữa hai lần thông gió] cần phải được tuân thủ để có thời gian trễ trước khi đo.

Đối với phép đo là đáng tin cậy, phòng đã kiểm tra cần phải được sử dụng như bình thường. Việc này là do trong thực tế nhiều hợp chất theo dõi có liên quan đến bụi có thể tái lơ lng do các hoạt động ở của phòng, do đó ảnh hưởng đến nồng độ không khí trong phòng.

Tuy nhiên, đối với nhiều lý do, ví dụ do tiếng ồn sinh ra bởi các thiết bị lấy mẫu hoặc do cấm sử dụng được áp đặt bởi người có thẩm quyền, có thể không cần tiến hành lấy mẫu khi có người sử dụng phòng. Nồng độ bụi lơ lửng sau đó có thể thấp hơn khi phòng được sử dụng như thông thường. Điều này có thể dẫn đến sự ước tính thấp nồng độ PCB, PCDD/PCDF và PAH trong không khí trong nhà.

5.3.2  Thông tin về nồng độ tăng cao [điều kiện đặc biệt]

Nồng độ cao có thể giúp ước tính tốt hơn toàn bộ tình trạng và có thể thu được bằng cách tiến hành đo trong các điều kiện sự thay đổi không khí thấp và nhiệt độ phòng cao.

Tuy nhiên, cần tránh các trường hợp cực đoan không thực tế khi quan trắc. Chỉ các trường hợp ngoại lệ có mức ô nhiễm cao cần phải đo tại nhiệt độ phòng khoảng 26 °C [xem Tài liệu tham khảo [10]]. Cần phải hạn chế sự thấm qua của không khí [với phòng được thông gió tự nhiên thì cửa ra vào và cửa sổ đóng và tắt hệ thống HVAC với phòng được điều kiện hóa nhân tạo]. Cần tiến hành hết sức cẩn thận để đáp ứng các yêu cầu thể tích không khí và thời gian lấy mẫu như được quy định tại Bảng 4. Cần thiết lập các điều kiện bằng cách duy trì thời gian chuẩn bị đủ dài [ít nhất 8 h, tốt hơn qua đêm].

Bảng 4 - Thể tích mẫu và khoảng thời gian lấy mẫu để đo không khí trong nhà

Loại chất

Thể tích mẫu

m3

Thời gian đo đối với thiết bị lấy mẫu thể tích nhỏ

h

Thời gian đo đối với thiết bị lấy mẫu thể tích lớn [16 m3/h]

PCB

5 đến 10a

2 đến 4

-c

PCDD/PCDF

400

150

25

60b

22

4

PAH

5 đến 10

2 đến 4

-c

a Nếu PCB đồng phẳng được xác định, yêu cầu thể tích lấy mẫu như đối với PCDD/PCDF.

b Phân tích bằng phương pháp sắc ký khí ghép cặp với khối phổ phân giải cao.

c Không khuyến nghị.

5.3.3  Kiểm tra sự phù hợp với giá trị khuyến cáo

Nếu đối với từng chất có các giá trị khuyến cáo, mục tiêu của phép đo là để kiểm chứng thường xuyên sự liên quan của những giá trị đó. Ở đây, các điều kiện đặt ra trong định nghĩa giá trị phải được tuân thủ khi tiến hành phép đo. Nếu các quy định kỹ thuật phù hợp không được xác định, cần đo nồng độ thông thường theo 5.3.1 trong các điều kiện sử dụng thường xuyên.

Trong phép đo PCB, có thể tìm thấy các nồng độ phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Do nhiệt độ cao trong mùa hè, các giá trị đo được trong mùa đông dưới các điều kiện có thể so sánh là thấp hơn đáng kể nồng độ không khí trong nhà trong mùa hè [Tài liệu tham khảo [11]].

Không thể ngoại suy các giá trị đo được trong mùa đông đến các điều kiện chiếm ưu thế trong mùa hè, vì sự phụ thuộc của nồng độ không khí trong nhà với nhiệt độ tường và tốc độ thông gió là được biết không nhiều tại hiện tại và phụ thuộc vào từng trường hợp.

Nếu không thể chờ phép đo vào mùa hè, có thể thu được phép đo thô bằng cách tiến hành một phép đo trong mùa đông tại nhiệt độ phòng tăng cao. Trong tình huống này phải được ghi lại trong báo cáo đo.

5.3.4  Thông tin về tỉ số nồng độ không khí trong nhà và không khí xung quanh

Trong một số trường hợp, đặc biệt khi không có sẵn các hướng dẫn khuyến cáo hoặc thông tin về nồng độ hoặc nguồn thường xuất hiện trong nhà. Mục đích phép đo có thể thu được thông tin về tỷ lệ của nồng độ không khí trong nhà và nồng độ không khí xung quanh [xem 5.6]. Sau đó không khí trong nhà và không khí xung quanh được đo đồng thời.

Mẫu không khí xung quanh cần phải được lấy trong vùng lân cận của tòa nhà, phải đảm bảo rằng điểm lấy mẫu là đủ cách xa so với tòa nhà [cách khoảng >10 m đến 100 m].

Trong trường hợp có hệ thống HVAC, không khí xung quanh phải được đo trong vùng lân cận của vùng lấy không khí vào. Khi so sánh với các giá trị thu được của không khí xung quanh và không khí trong nhà, cần phải lưu ý, tùy thuộc vào thời điểm của năm, và cần xem xét sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm lấy mẫu.

5.4  Thời gian lấy mẫu và tần suất đo

Phép đo phải được tiến hành khi các điều kiện đề ra đã được thiết lập [thông gió, việc sử dụng phòng] [xem 5.2].

Các điều kiện chiếm ưu thế trong quá trình lấy mẫu phải được ghi lại như được quy định tại TCVN 10736-1 [ISO 16000-1], Phụ lục D, từ A đến G.

Thời gian lấy mẫu được xác định bằng cả mục tiêu phép đo [xem 5.3] và bằng giới hạn phát hiện của phương pháp đo được áp dụng. Giới hạn phát hiện của phương pháp đo xác định thể tích không khí tối thiểu được lấy mẫu đối với từng nhóm chất [xem Bảng 4].

Cũng cần chú ý rằng thể tích không khí lấy mẫu được hút trong một giờ phải không vượt quá 5 % đến 10 % thể tích của phòng. Hạn chế này nhằm để giữ những thay đổi trong không khí trong phòng do lấy mẫu tới mức tối thiểu. Nếu điều kiện cấm này không được tuân thủ, kết quả phép đo sai phải được dự đoán, ví dụ do hoạt động làm sạch không khí do lấy mẫu và thay thế cân bằng giữa vật liệu và không khí của phòng. Có thể được dùng thiết bị lấy mẫu thể tích lớn với lưu lượng > 16 m3/L trong phòng đủ lớn.

Vì nhiều phòng trong nhà được nghiên cứu có thể tích phòng

Chủ Đề