Trong tin học ký tự là khái niệm

JavaScript isn't enabled in your browser, so this file can't be opened. Enable and reload.

Trong thuật in máy ký tự [tiếng Anh: glyph] là ký hiệu nguyên tố trong một tập hợp các ký hiệu đã được thống nhất, nhằm thể hiện một ký tự có thể đọc được cho mục đích viết. Ký tự được coi là dấu hiệu duy nhất cộng lại với cách đánh vần của một từ hoặc đóng góp vào một ý nghĩa cụ thể của những gì được viết, với ý nghĩa đó phụ thuộc vào cách sử dụng văn hóa và xã hội.

Các glyph khác nhau đại diện cho chữ cái thường " a "; chúng là các hình vẽ của grapheme "a"

Có 95 ký tự ASCII in được, được đánh số từ 32 đến 126.

Trong hầu hết các ngôn ngữ được viết bằng bất kỳ loại chữ cái Latinh nào, dấu chấm trên chữ i viết thường không phải là chữ viết thường vì nó không thể hiện bất kỳ sự phân biệt nào và chữ i trong đó dấu chấm vô tình bị bỏ qua vẫn có khả năng được nhận dạng chính xác. Tuy nhiên, trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, nó là một glyph vì ngôn ngữ đó có hai phiên bản riêng biệt của chữ i, có và không có dấu chấm. Ngoài ra, trong các âm tiết tiếng Nhật, một số ký tự được tạo thành từ nhiều hơn một dấu riêng biệt, nhưng nói chung những dấu riêng biệt này không phải là glyph vì bản thân chúng không có nghĩa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, dấu phụ làm tròn vai trò của dấu phụ, để phân biệt các ký tự riêng biệt. Các dấu bổ sung như vậy tạo thành glyphs. Nói chung, dấu phụ là một nét chữ, ngay cả khi nó tiếp giáp với phần còn lại của ký tự như cedilla trong tiếng Pháp hoặc Catalan, dấu gạch chéo trong một số ngôn ngữ hoặc nét trên chữ " Ł " trong tiếng Ba Lan.

Một số ký tự như " æ " trong tiếng Iceland và " ß " trong tiếng Đức có thể được coi là glyphs. Ban đầu chúng là những chữ ghép, nhưng theo thời gian đã trở thành những ký tự theo đúng nghĩa của chúng; những ngôn ngữ này coi chúng như những chữ cái riêng biệt. Tuy nhiên, một chữ ghép chẳng hạn như "ſi", được coi trong một số kiểu chữ như một đơn vị duy nhất, được cho là không phải là glyph vì đây chỉ là một nét đặc trưng của kiểu chữ, về cơ bản là một đối tượng địa lý và bao gồm nhiều hơn một grapheme. Trong chữ viết tay thông thường, ngay cả những từ dài thường được viết "nối tiếp nhau", không để bút rời khỏi giấy và hình thức của mỗi chữ viết thường sẽ khác nhau tùy thuộc vào chữ cái nào đứng trước và theo sau nó, nhưng điều đó không làm cho toàn bộ từ đó thành. một glyph duy nhất.

Hai hoặc nhiều glyph có cùng ý nghĩa, dù được sử dụng thay thế cho nhau hoặc được chọn tùy thuộc vào ngữ cảnh, được gọi là các ký hiệu của nhau.

Trong graphonomics, thuật ngữ glyph được sử dụng cho một không ký tự, tức là một mẫu ký tự con hoặc đa ký tự. Hầu hết các glyphs typographic bắt nguồn từ các ký tự của một kiểu chữ. Trong một kiểu chữ, mỗi ký tự thường tương ứng với một glyph, nhưng có những ngoại lệ, chẳng hạn như phông chữ được sử dụng cho ngôn ngữ có bảng chữ cái lớn hoặc hệ thống chữ viết phức tạp, trong đó một ký tự có thể tương ứng với một số glyph hoặc một số ký tự cho một glyph.

  •   Định nghĩa của ký tự tại Wiktionary

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ký_tự&oldid=65076120”

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

1. Khái niệm thông tin và dữ liệu

   - thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người.

   - Thông tin là những hiểu biết có thể có được về một thưc thể nào đó, được gọi là thông tin về thực thể đó.

   - Muốn đưa thông tin vào máy tính, con người phải tìm cách biểu diễn thông tin sao cho máy tính có thể hiểu và xử lí được. Trong tin học, dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính.

2. Đơn vị đo lường thông tin

   - Mỗi sự vật hiện tượng đều được thể hiện bằng 1 lượng thông tin.

   - Đơn vị cơ bản đo lường thông tin là bit

   - Thuật ngữ bit được dùng để chỉ phần nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính để lưu trữ một trong 2 kí hiệu là 0 và 1.

   - Ví dụ có dãy 8 bóng đền, mỗi đèn sáng tương ứng là bit 1, đèn tắt là bit 0 thì ta có dãy 8 bit: 01101001.

   - Bảng các đơn vị đo lường thông tin hay sử dụng:

3. Các dạng thông tin

Bao gồm: loại số[ số nguyên, số thực,..] và loại phi số[ văn bản, hình ảnh, âm thanh,..]. cung tìm hiểu 1 số dạng của loại phi số

a] Dạng văn bản

   - Là dạng quen thuộc nhất và thường gặp trên các phương tiện thông tin như: Tờ báo, cuốn sách, vở ghi,..

b] Dạng hình ảnh

   - Bức tranh vẽ, bức ảnh chụp, bản đồ, băng hình,.. là những phương tiện mang thông tin dạng hình ảnh.

c] Dạng âm thanh

   - Tiếng nói con người, tiếng sóng biển, tiếng đàn,… là thông tin dạng âm thanh. Băng từ, đĩa từ,.. có thể dùng làm vật chứa thông tin dạng âm thanh.

4. Mã hóa thông tin trong máy tính

   - Khái niệm mã hóa thông tin: là quá trình biến đổi thông tin về dạng bit để máy tính có thể hiểu và xử lý được.

   - Thông tin phải được mã hóa về các dạng: văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh.

   - Để mã hóa thông tin dạng văn bản ta dùng bộ mã ASCII để mã hóa các ký tự. Mã ASCII các ký tự đánh số từ: 0 đến 255

5. Biểu diễn thông tin trong máy tính

- Dữ liệu trong máy tính là thông tin đã được mã hóa thành dãy bit.

a. Thông tin loại số

Hệ đếm

Sử dụng các quy tắc và tập kí hiệu để biểu diễn và xác định các số.

- Hệ đếm la mã:

   + Không phụ thuộc vào vị trí.

   + Tập kí hiệu: I = 1; V = 5; X = 10; L = 50; C = 100; D = 500; M = 1000.

Các hệ đếm dùng trong tin học

- Hệ đếm thập phân[ hệ cơ số 10]:

   + Tập kí hiệu 10 số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.

   + Giá trị số trong hệ thập phân được xác định theo quy tăc:

- Hệ nhị phân:

   + Chỉ dùng 2 kí hiệu là chữ số 0 và 1.

   + Giá trị số trong hệ nhị phân được xác định theo quy tắc:

- Hệ cơ số mười sáu:

   + Sử dụng các kí hiệu: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F trong đó A, B, C, D, E, F có giá trị tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân.

   + Giá tị số trong hệ hexa được xác định theo quy tắc:

• Biểu diễn số nguyên

   - Xét việc biểu diễn số nguyên bằng 1 byte = 8 bit.

   - Mỗi bit là số 0 hoặc 1, đánh số từ trái sang phải.

   - Bit cao nhất[ bit 7] thể hiện dấu, quy ước bit 1 là âm, bit 0 là dương.

Bit 7 Bit 6 Bit 5 Bit 4 Bit 3 Bit 2 Bit 1

- Ví dụ:

Biểu diễn số thực

Dùng dấu chấm ″.″ Để ngăn cách phần nguyên và phần phân.

Biểu diễn dưới dạng: ±Mx 10-+k. Trong đó:

   + 0,1 ≤ M < 1, M là phần định trị

   + K ≤ 0, K gọi là phần bậc

Ví dụ 1: 13456.25 được biểu diễn dưới dạng 0.1345625 x 105

Ví dụ 2: 0,007 = 0.7x 10-2

b. Thông tin loại phi số

• Văn bản

   - Máy tính dùng 1 dãy bit để biểu diễn kí tự.

   - Để biểu diễn 1 xâu kí tự, máy tính có thể dùng 1 dãy byte, mỗi byte biểu diễn 1 kí tự từ trái sang phải.

   - Ví du: xâu kí tự ″TIN″ được biểu diễn bằng

01010100 01001001 01001110.

• Các dạng khác

   - Mã hóa hìn ảnh, âm thanh thành các dãy bit.

   - ứng dụng: trò chuyện qua video call trên Facebook, Zalo.

• Nguyên lí mã hóa nhị phân

Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh,… Khi đưa vào máy tính, chúng đều biến đổi thành dạng chung - dãy bit. Dãy bit đó là mã nhị phân của thông tin mà nó biểu diễn.

Xem thêm các bài Lý thuyết và Câu hỏi trắc nghiệm Tin học lớp 10 chọn lọc, có đáp án hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

bai-2-thong-tin-va-du-lieu.jsp

Video liên quan

Chủ Đề