Tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất Hà Nội

Ngày đăng: 22/09/2020 09:51

Ngày 24/8/2020, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND về việc quy định mức tỷ lệ phần trăm [%] để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Quyết định này quy định mức tỷ lệ phần trăm [%] để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh được quy định như sau:

1. Tỷ lệ phần trăm để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, được quy định  cụ thể trên cơ sở các hình thức thuê đất, dự án sử dụng đất. Ví dụ: Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá thì việc xác định tỷ lệ phần trăm phụ thuộc vào loại dự án sử dụng đất. Đối với các dự án sử dụng đất không thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, không thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, tỷ lệ phần trăm được xác định như bảng dưới đây:

Số
TT

Địa bàn đầu tư

Tỷ lệ % đối với nhóm đất

nông nghiệp

Tỷ lệ % đối với nhóm đất phi

nông nghiệp

1

Các xã, phường, thị trấn khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của

Thủ tướng Chính phủ

   

+

Thành phố Buôn Ma Thuột

0,85

1,00

+

Thị xã

0,80

0,95

+

Các huyện

0,75

0,90

2

Các xã, phường, thị trấn khu vực II thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định

của Thủ tướng Chính phủ

   

+

Thị xã

0,70

0,85

+

Các huyện

0,65

0,80

3

Các xã khu vực III [kể cả các thôn, buôn đặc
biệt khó khăn] thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ

0,5

0,6

2. Xác định đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật Đất đai được quy định như sau:

 - Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, để xây dựng công trình ngầm thì tiền thuê, đơn giá thuê đất bằng 10% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để xây dựng công trình ngầm thì đơn giá thuê đất bằng 10% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

- Đất có mặt nước thuộc nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật Đất đai được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với phần diện tích đất có mặt nước bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.   

3. Đối với đơn giá thuê mặt nước, căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP UBND tỉnh sẽ quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/9/2020, thay thế Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 quy định tỷ lệ phần trăm [%] để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và quy định đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chi tiết xem tại //www.vbpl.vn/daklak./.

                                                                                                 Phan Hiền

Mới đây, UBND Hà Nội đã ban hành Quyết định số 3153/QĐ-UBND sửa đổi một số điều tại Quyết định số 3667/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm [%] đơn giá thuê đất đối với các trường hợp thuê đất hàng năm không thông qua hình thức thuê đất, đấu giá, thuê đất, thuê mặt nước để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn thành phố.

Phần trăm tính đơn giá thuê đất một năm là 0,5% giá đất

tính thu tiền thuê đất. Ảnh minh họa

Cụ thể, sửa đổi quy định tại Điểm 1.4, Điều 1, Quyết định số 3667/QĐ- UBND, ngày 7/7/2014 của UBND TP. Hà Nội. Theo quyết định, trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thuộc ngành nghề địa bàn ưu đãi, ưu đãi đầu tư, đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định, hay đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, có tỷ lệ phần trăm [%] tính đơn giá thuê đất một năm là 0,5% giá đất tính thu tiền thuê đất.

Được biết, quyết định có hiệu lực từ ngày 16/6/2016. Với những trường hợp xác định đơn giá thuê đất từ ngày 27/12/2015 [ngày hiệu lực Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ] đến thời điểm quyết định này có hiệu lực thì tỷ lệ phần trăm [%] đơn giá thuê đất áp dụng theo quy định nêu trên.

Lưu ý: Cách tính tiền thuê đất dưới đây áp dụng đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất. Riêng trường hợp người sử dụng đất thuê đất của nhau thì tiền thuê theo thỏa thuận của các bên.

Cách tính tiền thuê đất trả tiền thuê hàng năm

[1] Thuê đất không thông qua đấu giá

Căn cứ khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp không thông qua đấu giá được xác định theo công thức sau:

Tiền thuê đất thu 01 năm = Diện tích phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất hàng năm

Trong đó, đơn giá thuê đất hàng năm được tính như sau:

Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm [%] x Giá đất tính thu tiền thuê đất [tính theo giá đất cụ thể]

Tỷ lệ phần trăm [%] tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:

- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.

- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối,... căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.

Mức tỷ lệ % do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.

[2] Thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp thông qua đấu giá được tính như sau:

Tiền thuê đất thu 01 năm = Diện tích phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất

Trong đó, đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn 01 năm.

Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

[3] Thuê đất xây dựng công trình ngầm

Căn cứ khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm được xác định như sau:

Tiền thuê đất thu 01 năm = Diện tích phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất

Trong đó, đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng [đơn giá có thể cao hơn là điều khá dễ hiểu bởi lẽ người thuê được sử dụng cả phần diện tích trong lòng đất].

[4] Thuê đất có mặt nước

Theo khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất có mặt nước được xác định như sau:

Tiền thuê đất thu 01 năm = Diện tích phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất

Trong đó, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:

- Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định trường hợp [1].

- Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng [Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê].

Cách tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

* Thuê đất không có mặt nước

Điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

Tiền thuê đất = Diện tích phải nộp tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Trong đó, đơn giá thuê đất đối với trường hợp thông qua đấu giá và không thông qua đấu giá có sự khác nhau, cụ thể:

- Không thông qua đấu giá: Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất.

- Thông qua đấu giá: Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.

* Thuê đất có mặt nước

Điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê khi thuê đất có mặt nước được xác định theo công thức sau:

Tiền thuê đất = Diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê

Trên đây là cách tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê đất hàng năm và trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Cách tính trên đây là cách tính chung và khá phức tạp, để biết số tiền thuê cụ thể cần phải có giá đất cụ thể theo từng vị trí.

Mặc dù cách tính khá phức tạp nhưng trong quyết định, hợp đồng thuê đất đã nêu rất rõ số tiền thuê, đơn giá, cách tính,… Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

Video liên quan

Chủ Đề