Văn 11 bài thực hành về thành ngữ điển cố năm 2024

Sách giải văn 11 bài thực hành về thành ngữ, điển cố [Cực Ngắn], giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 11, sách giải ngữ văn lớp 11 bài thực hành về thành ngữ, điển cố sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 11 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, giải bài tập sgk văn 11 đạt được điểm tốt:

Câu 1 [trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

+ Thành ngữ: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.

+ Về cấu tạo: thành ngữ ngắn gọn, gồm hai vế đối xứng nhau về cả số từ lẫn từ loại [một duyên – hai nợ; năm nắng – mười mưa].

+ Về ý nghĩa: biểu đạt cô đọng, hàm súc sự khó nhọc, vất vả của bà Tú.

Câu 2 [trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

+ Đầu trâu mặt ngựa:

– Tính hình tượng: trâu, ngựa ý chỉ súc vật, hàm ý chỉ những loại người thô lỗ, cục súc, hung hăng, thiếu tính người.

– Tính biểu cảm: thể hiện sự khinh ghét, căm tức.

– Tính hàm súc: chỉ bốn chữ nhưng lột tả được bộ mặt chung của xã hội rối ren, nhốn nháo.

+ Cá chậu chim lồng:

– Tính hình tượng: chỉ hoàn cảnh bó hẹp, kìm hãm con người, chỉ những con người mất tự do, bị rào ngăn trước sau.

– Tính biểu cảm: khẳng định sự phi thường, khác biệt của Từ Hải

– Tính hàm súc: biều đạt ý muốn nói một cách ngắn gọn, súc tích.

+ Đội trời đạp đất:

– Tính hình tượng: thể hiện hành động ngang tàng, vùng vẫy, làm những điều phi thường, lớn lao.

– Tính biểu cảm: ngợi ca, khẳng định vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải.

– Tính hàm súc: thể hiện được sự phi phàm của con người Từ Hải chỉ bằng một thành ngữ.

Câu 3 [trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

Điển cố là những từ, cụm từ gợi nhắc đến những sự việc, sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Điển cố ngắn gọn, hàm súc, thâm thúy, thường được dẫn lại để nói những việc tương tự trong thời điểm nói ra.

Câu 4 [trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

+ Ba thu: điển cố trong Kinh Thi, chỉ một ngày không gặp mà dài như ba mùa thu đã qua -> Chỉ nỗi tương tư, niềm thương nhớ da diết của Kim Trọng đối với Thúy Kiều.

+ Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, chín chữ đó là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc -> Khẳng định công ơn dưỡng dục của cha mẹ -> Lòng biết ơn của Kiều đối với cha mẹ mình.

+ liễu Chương Đài: Chương Đài là tên một con đường ở thành Trường An [Trung Quốc], liễu chỉ người con gái họ Liễu, ý nói hỏi thăm người tình nhân cũ -> nỗi lòng chua xót, mong nhớ khi nhớ về Kim Trọng của Thúy Kiều.

+ mắt xanh: liên quan đến giai thoại về Nguyễn Nguyên Tịch, người đời Tấn, chỉ sự bằng lòng vừa ý -> Từ Hải ngỏ ý hỏi Thúy Kiều liệu đã có ai vừa ý chưa.

Câu 5 [trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

  1. Thay thế: Này các cậu, đừng có mà ỷ mình có nhiều kinh nghiệm hơn mà bắt nạt người con non nớt. Cậu ấy vừa mới đến, còn chưa quen thuộc, thông thạo mọi thứ, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
  1. Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu cho vui, cho có mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.

Đánh giá: Cách thay thế vừa dài dòng, vừa khiến câu nói mất đi tính hình ảnh, hàm súc.

Câu 6 [trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

+ Khi sản phụ bước vào phòng sinh, người nhà đều mong mẹ tròn con vuông.

+ Cô ta đi guốc trong bụng tôi, hiểu hết những gì tôi muốn làm.

+ Hắn ta đã phản bội thầy của mình, hắn cho rằng trứng khôn hơn vịt được sao.

+ Những lời nói của ông ta với tôi chỉ như nước đổ đầu vịt.

+ Phải nấu sử sôi kinh thì anh ta mới thi đỗ kì này.

+ Con người nên biết dĩ hòa vi quý để khiến mọi chuyện êm xuôi.

+ Hắn ta là kẻ lòng lang dạ thú, bỏ rơi cả cha mẹ mình.

+ Anh ta con nhà lính, tính nhà quan, vẫn bất chấp đòi mua chiếc xe xa xỉ đó dù bố mẹ không có đủ tiền.

+ Phú quý sinh lễ nghĩa nên tết nhất bây giờ, con người đem tặng nhau những món quà đắt tiền, xa xỉ mà quên mất những món quà truyền thống của quê hương.

+ Vì nhận nhầm người mà ông ấy bị nói ra nói vào là thấy người sang bắt quàng làm họ.

Câu 7 [trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1]:

+ Mỗi người đều có gót chân A-sin.

+ Hắn ta là gã Sở Khanh, lừa gạt biết bao nhiêu cô gái cả tin.

+ Vì ăn chơi mà ông ta nợ như chúa Chổm.

+ Trai tráng nước nhà mang sức trai Phù Đổng, ra sức xây dựng đất nước.

+ Con người sống phải có chính kiến, đừng đẽo cày giữa đường.

Ý nghĩa

Học sinh được củng cố và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố. Từ đó, học sinh biết lĩnh hội và sử dụng đúng thành ngữ, điển cố và phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điển cố thông dụng.

⇒ Nếu so sánh hai thành ngữ trên với các cụm từ thông thường thì có thể thấy, các thành ngữ ngắn gọn, cấu tạo ổn định,đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm cao.

Bài tập 2: SGK trang 66

  • Giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm:
    • Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện được tính chất hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị vu oan.
    • Chim lồng cá chậu: biểu hiện cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, mặc dù vẻ ngoài của cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ.
    • Đội trời đạp đất: biểu hiện được lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc và khuất phục trước quyền uy. Thành ngữ này thể hiện sự ngợi ca, ngưỡng mộ của Nguyễn Du đối với khí phách của Từ Hải.

Bài tập 3: SGK trang 66

  • Nội dung hai điển cố trong bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến:
    • Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về thì treo giường lên.
    • Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kì gảy đàn, Bá Nha nghe đàn mà hiểu được tâm sự của bạn. Sau khi Bá Nha mất, Chung Tử Kì treo đàn không chơi nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình.

⇒ Cả hai điển cố đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà biểu thị được ý nghĩa sâu xa, hàm xúc.

  • Điển cố là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trước thường được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài thơ, bài văn, lời nói để diễn tả lại những điều tương tự.

Bài tập 4: SGK trang 67

  • Giá trị các điển cố in đậm trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
    • Ba thu: Kinh Thi có câu: một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu → điển cố này muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt mà có cảm giác lâu như ba năm.
    • Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.
    • Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: "Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi?". Điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.
    • Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh [lòng đen của mắt], không ưa ai thì mắt trắng [lòng trắng]. Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.

Bài tập 5: SGk trang 67

  • Ma cũ bắt nạt ma mới:Người cũ cậy quen biết nhiều người mà lên mặt, dọa dẫm, bắt nạt người mới đến. Có thể thay bằng: bắt nạt người mới.
    • Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm.

b]

  • Cưỡi ngựa xem hoa: Làm việc qua loa, không tìm hiểu thấu đáo giống như người cưỡi ngựa đi nhanh, không thể thưởng thức được vẻ đẹp của hoa.
    • Có thể thay bằng: làm việc qua loa.

⇒ Nhìn chung, nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nào ý nghĩa nhưng lại mất đi sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt thiếu cô đọng.

Bài tập 6: SGK trang 67

  • Đặt câu với mỗi thành ngữ sau:
    • Chúc mừng bạn mẹ tròn con vuông.
    • Này con, mới nhỏ tuổi đừng cãi bướng cha mẹ như thế, trứng mà đòi khôn hơn vịt à.
    • Nhờ chăm chỉ học tập, nấu sử sôi kinh mấy năm trời, bạn Linh đã đỗ đại học với số điểm rất cao.
    • Lý Thông là một người lòng lang dạ thú, luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.
    • Ôi dào, chỉ có mỗi mua cái xe mới cũng bày vẽ liên hoan, đúng là phú quý sinh lễ nghĩa.
    • Cậu đừng nói dối, tớ đi guốc trong bụng cậu rồi đấy!
    • Thằng này chậm hiểu quá, nói từ nãy đến giờ mà như nước đổ đầu vịt vậy.
    • Anh em trong nhà phải nhường nhịn nhau, dĩ hòa vi quý các cháu ạ!
    • Nhà nghèo nhưng lại quen thói học đòi, đúng là con nhà lính tính nhà quan.
    • Tôi không quen biết chị, đừng thấy người sang bắt quàng làm họ nhé!

Bài tập 7: SGK trang 67

  • Đặt câu với các điển cố
    • Gót chân Asin: Tao đã nắm được gót chân Asin của hắn rồi mày ạ.
    • Gã Sở Khanh: Đồ tồi! Anh là gã Sở Khanh thứ hai!
    • Nợ như chúa Chổm: Cậu làm gì mà suốt ngày có người đến đòi nợ thế? Cậu nợ như chúa Chổm ấy, bao giờ mới trả được hết.
    • Đẽo cày giữa đường: Cậu làm việc gì thì cũng phải có chính kiến của mình chứ, cứ theo ý kiến người khác nhiều thế thì khác gì đẽo cày giữa đường.

Để nắm được một cách khái quát trọng tâm kiến thức của bài học, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thực hành về thành ngữ, điển cố.

3. Hỏi đáp về bài Thực hành về thành ngữ, điển cố

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Chủ Đề