Vì sao cổ phiếu rủi ro hơn trái phiếu

Do chịu tác động của nhiều yếu tố như trên, đầu tư cổ phiếu luôn tiềm ẩn rủi ro. Những rủi ro đó có thể phân loại dưới các rủi ro sau:

Rủi ro kinh tế, xã hội

Dưới góc độ vĩ mô, tình hình kinh tế xã hội nói chung ảnh hưởng tới mọi mặt trong đời sống và chứng khoán cũng như cổ phiếu không nằm ngoài số đó. Đặc biệt, khi là một loại sản phẩm của thị trường tài chính, biến động của cổ phiếu sẽ phụ thuộc nhiều vào việc phát triển kinh tế, chính sách của Nhà nước. Việc ổn định được nền kinh tế mới giúp lượng cung tiền vào cổ phiếu được gia tăng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng về mặt giá trị.

Ở chiều hướng xấu, nền kinh tế sa sút, tình hình xã hội bất ổn sẽ làm giảm triển vọng vào các cổ phiếu trên thị trường, cung tiền giảm, giá trị cổ phiếu theo đó sẽ xuống dốc.

Rủi ro ngành

Mỗi cổ phiếu sẽ đại diện cho một doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ thuộc một ngành nghề kinh doanh khác nhau. Bất kỳ ngành nghề nào cũng có điểm mạnh và yếu, rủi ro ngành nghề luôn hiện hữu theo chu kỳ nền kinh tế thị trường.

Trong một diễn biến tốt đẹp, các ngành được hưởng lợi từ chính sách kinh tế, nhu cầu của khách hàng sẽ tạo nên nền tảng tốt cho những cổ phiếu trong ngành. Nhưng theo chiều ngược lại, cổ phiếu có thể diễn biến xấu khi những thông tin bất lợi của ngành liên tiếp xảy ra.

Rủi ro hoạt động doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp tương ứng với mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp đó thường có xu hướng đi theo đà phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận đều đặn, tình hình vay nợ, sử dụng vốn ổn định sẽ là tiền đề cho tăng trưởng của cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể hưởng lợi từ cổ tức được chia từ lợi nhuận giữ lại hàng năm.

Tuy nhiên, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ xấu với ngân hàng, sử dụng vốn thiếu hiệu quả sẽ làm giảm sức hút của cổ phiếu. Bên cạnh đó, nhà đầu tư sẽ khó nhận được những ưu đãi như cổ tức đều đặn mỗi năm.

Rủi ro thị trường

Thị trường chứng khoán nói chung có sự tham gia của nhiều nhân tố bao gồm cơ quan quản lý [Ủy ban chứng khoán, Sàn giao dịch], bên cung cấp dịch vụ [Công ty chứng khoán], Nhà đầu tư [Nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài]. Vì vậy, mỗi tác động của từng nhân tố này đều có thể gây nên biến động thị trường cổ phiếu.

Yếu tố thị trường bao gồm nhiều rủi ro như rủi ro pháp lý, rủi ro thanh khoản, rủi ro về yếu tố tâm lý của nhà đầu tư. Mỗi hình thái rủi ro này đến từ những nhân tố xuất hiện trên thị trường. Nếu các cơ quan quản lý lỏng lẻo, xây dựng hệ thống luật chưa chặt chẽ sẽ làm cho những bên liên quan có cơ hội lợi dụng để làm giá cổ phiếu, nhà đầu tư hoang mang, lượng tiền đổ vào chứng khoán giảm sút.

Ở góc nhìn khác, các nhà đầu tư bao gồm những tổ chức lớn đều có dao động tâm lý trên thị trường. Nếu ở trạng thái hoang mang, lo sợ thì có thể sẽ tác động không tốt nên cổ phiếu trên thị trường.

Cổ phiếu và trái phiếu là hai loại đầu tư chứng khoán phổ biến, được nhiều người quan tâm nhất hiện nay. Việc lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu là điều mà nhiều nhà đầu tư khi bước chân vào thị trường đều phải quan tâm. Vậy cổ phiếu, trái phiếu là gì? Phân loại cổ phiếu, trái phiếu gồm có những tiêu chí nào? Mời bạn đọc cùng GV Lawyers tham khảo qua bài viết “Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu theo Luật chứng khoán” sau đây:

Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu theo Luật chứng khoán

Khái niệm cổ phiếu và trái phiếu

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với 1 phần vốn nợ của tổ chức phát sinh. Người sở hữu trái phép được trả một tỷ lệ suất nhất định và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với 1 phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khác với với trái phiếu, người sở hữu cổ phiếu có thể được hưởng cổ tức được chia không cố định và phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

Giống nhau

Cổ phiếu và trái phiếu có những điểm giống nhau như sau:

  • Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chủ và bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
  • Đều là phương tiện nhằm thu hút vốn của nhà phát hành;
  • Đều có thể trao đổi, chuyển nhượng, mua bán và thế chấp, thừa kế, cầm cố;
  • Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hay phần vốn của tổ chức phát hành;
  • Lợi tức của cổ phiếu và trái phiếu được trả dựa theo một mức cố định.
  • Cổ phiếu và trái phiếu đều có mệnh giá ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu;

Khác nhau

Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở những tiêu chí cơ bản dưới đây:

 
Tiêu chí
 
Cổ phiếu
 
Trái phiếu
 
Khái niệm
 
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành cổ phiếu.
 
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành trái phiếu
 
Bản chất
 
Cổ phiếu là chứng khoán vốn nhằm ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty
 
Trái phiếu là chứng khoán nợ, cũng là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành, quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu
 
Chủ thể phát hành
 
Công ty Cổ phần
 
Doanh nghiệp và Chính phủ
 
Tư cách chủ sở hữu
 
Cổ đông
 
Chủ nợ
 
Quyền của chủ sở hữu
 
Được chia lợi nhuận [hay còn gọi là cổ tức]. Tuy nhiên lợi nhuận nàybất định, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.  Có quyền tham gia vào việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty và tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty. Trừ cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông, biểu quyết các vấn đề của công ty
 
Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kì và lãi suất ổn định nhưng không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
 
Thời gian đáo hạn
 
Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn
 
Thường thì có một thời gian nhất định được ghi trong trái phiếu
 
Kết quả của việc phát hành
 
Làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu
 
Làm tăng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu
 
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể hay phá sản
 
Vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác, bao gồm các khoản nợ.
 
Trái phiếu thì được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu
 
Về vấn đề hưởng lợi nhuận
 
Cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn. Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng hoạt động KD của công ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức và khi công ty làm ăn thua lỗ thì không được chi trả cổ tức.
 
Độ rủi ro thấp hơn. Lợi tức thường không thay đổi và không phụ thuộc vào việc hoạt động KD của công ty có lãi hay không có lãi.
 
Về vấn đề trách nhiệm
 
Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty theo tỷ lệ ứng với phần vốn góp vào công ty. Khi công ty giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ và mọi khoản nợ của công ty.
 
Người sở hữu trái phiếu không chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.Khi công ty bị giải thể, phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc, lãi trái phiếu trước chủ sở hữu cổ phần.

XEM THÊM: Chia tách cổ phiếu trong công ty cổ phần được hiểu thế nào?
Tóm lại vấn đề: Phát hành cổ phiếu và trái phiếu, đều mang đến những lợi ích nhất định cho doanh nghiệp. Với bài chia sẻ này, sẽ giúp mọi người có thể phân biệt được cổ phiếu và trái phiếu giống và khác nhau như thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề