Việc thực hiện các kết luận thanh tra

Thực tiễn trong hoạt động thanh tra thời gian qua còn một số tồn tại liên quan đến việc chấp hành nội dung kết luận thanh tra; theo đó các văn bản quy định về thanh tra như: Luật Thanh tra 2010, Nghị định số 86/2011/NĐ-CPQuy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhmột số điều của Luật Thanh tra, Thông tư số 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra,… đều chưa quy định cụ thể thời gian để cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và đối tượng thanh tra thực hiện theo kết luận thanh tra; điều này dẫn đến tình trạng chay ì, thời gian thực hiện kéo dài,… ảnh hưởng đến công tác theo dõi, đôn đốc và xử lý sau thanh tra. Để khắc phục tình trạng trên, ngày 27/03/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 33/2015/-CP quy định việc thực hiện kết luận thanh tra. Theo đó:

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra:

+ Thủ trưởng cơ quanquản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm: Chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra; Xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế; Xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm; Khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật (Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7);

+ Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm: Quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra (Điều 8, Điều 9);

+ Đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trách nhiệm: Tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; Thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế, xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm, khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật; Báo cáo việc thực hiện kết luận thanh tra (Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 );

+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm: Thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra (Điều 15, Điều 16).

- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõitập hợp các thông tin liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra. Sau 45 ngày theo dõi, nếu nhận thấy việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra chưa hoàn thành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra quyết định tiến hành đôn đốc thực hiện,hoạt động này được tiến hành trong thời hạn 25 ngày. Nếu việc thực hiện kết luận thanh tra vẫn chưa hoàn thành, tiến hành kiểm tra theo quy định tại Nghị định này, thời gian kiểm tra tối đa là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra hoặc áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015.

  Văn bản tham khảo đính kèm:

- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12

- Nghị định số 86/2011NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ

- Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ

Phan Thị Thu Thảo