Vùng nguy hiểm trong quá trình sử dụng máy móc có thể tồn tại

Các yếu tố nguy hiểm trên công trường xây dựng

Công trường xây dựng luôn là nơi bận rộn, nhiều người và cá thiết bị, máy móc cho nên cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm. Mọi công trường xây dựng đều phải tuân theo các quy định của Cục quản lý An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ [OSHA] nhằm giảm thiểu rủi ro và con số các vụ tai nạn lao động trên công trường xây dựng hiện đang giảm dần.

Nhưng thực chất và cũng là điều không may khi mà không phải lúc nào những quy định vày cũng được tuân thủ, hoặc không đủ chặt chẽ dẫn đến tai nạn lao động. Và tình trạng tai nạn lao động hàng ngày vẫn diễn ra dưới mọi hình thức.

Theo số liệu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2017 cho biết, tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỉ lệ lớn với gần 21% tổng số vụ. Đây cũng là lĩnh vực có số người chết vì tai nạn lao động ở mức cao nhất so với các lĩnh vực khác.

Bài viết dưới đây, Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn công nghệ Môi trường ETECH chia sẻ một số yếu tố tai nạn, nguy hiểm thường gặp ở trên công trường xây dựng.

1️⃣  Tai nạn do ngã.

Tai nạn ngã từ trên cao chiếm 1/3 tổng số các ca tử vong trên công trường xây dựng. Dàn giáo lắp không chính xác, vách tường hở, lỗ hỏng trên sàn nhà, thang, không có bảo hiểm và các thanh sắt thép không được bảo vệ [có thể dẫn đến tai nạn đam hoặc xiên vào người]. Đó là những rủi ro phổ biến nhất tại các công trường. Theo quy định của Luật pháp thì việc lắp ráp dàn giáo phải do người có trách nhiệm trên công trường giám sát và kiểm tra. Nhưng trong thực tế thì việc làm này rất ít khi được quan tâm.

2️⃣  Vật rơi

Tất cả các công cụ và thiết bị nặng có thể rơi từ trên cao. Và mũ bảo hộ cứng không phải lúc nào cũng phát huy tác dụng bảo vệ người lao động. Nếu một khu vực, công trường xây dựng không được rào chắn hoặc những thiết bị xử dụng không được kiểm tra thường xuyên. Những vật có thể rơi từ cần cẩu, rơi xuống ngay công trường hay rơi ra khỏi khu vực thi công thì người qua đường có thể bị những vật thể đó rơi trúng người gây thương tích, thậm chí gây chết người.

3️⃣  Tai nạn do hào, rãnh.

Sập hầm, hào có thể và đã xảy ra ở nhiều khu vực thi công công trình xây dựng. Nếu vật liệu được đào và đắp thêm quá gần với miệng hào thì vật liệu đó có thể rơi trở lại và gây thương tích nghiêm trọng. Rủi ro chết người đối với công nhân xây dựng làm việc trên các công trường có hào và rãnh được cho là cao hơ 112% so với các khu vực khác.

4️⃣  Giật điện

Phơi nhiễm với đường dây cao thế trên cao hoặc đặt ngầm dưới đất có thể dễ gây ra tử vong. Dụng cụ, thiết bị sử dụng điện hoặc dây dẫn hỏng cũng có thể gây ra chấn thương do điện giật giống như do phơi nhiễm với đường dây không sử dụng nhưng vẫn có điện.

5️⃣  Chấn thương do hóa chất

Công trường xây dựng thường là nơi hiện diện của nhiều loại hóa chất nguy hiểm. Phơi nhiễm quá mức với các loại hóa chất này có thể dẫn đến thương tích như khi hít phải hóa chất độc và đôi khi gây ra các vụ nổ, cháy.

6️⃣  Chấn thương do ráng sức, làm việc không đúng tư thế

Tuy không nhìn thấy ngay nhưng thao tác làm việc không đúng tư thế cũng là nguyên nhân gây ra các nguy cơ thiếu an toàn. Thao tác không đúng tư thế gây hại cho cột sống và cả cơ thể. Các chấn thương ở lưng do nâng nhấc vật nặng không đúng tư thế là những nguyên nhân chủ yếu gây ra loại chấn thương RSI [chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại].

7️⃣   Tai nạn do thiết bị nặng, máy móc gây ra

Ngoài các nguyên nhân trên thì các loại máy móc, thiết bị cũng có thể là tác nhân gây chấn thương. Máy móc có thể bị trục trặc, hỏng hóc hoặc bị ngã, đổ. Bất cẩn khi vận hành các thiết bị, máy móc cũng có thể gây ra tai nạn, thương tích. Những máy móc cụ thể như xe nâng hay máy xúc cũng là một trong số các thiết bị phổ biến gây tai nạn trên công trường xây dựng.

8️⃣  Cháy nổ

Đây là yếu tố ít phổ biến nhưng không phải không có. Nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ việc lỗi do máy móc, phơi nhiễm hóa chất.

Khoảng 60% tai nạn trong lĩnh vực xây dựng, thi công công trình xảy ra liên quan đến hoạt động của nhà thầu. Do đó, hoạt động quản lý an toàn lao động là một hoạt động vô cùng quan trọng để có thể giảm thiểu những tai nạn đáng tiếc.

Một số lưu ý để hạn chế tai nạn lao động trên công trường xây dựng

Dưới đây là một số lưu ý dành cho nhà thầu, người sử dụng lao động và bản thân công nhân, người lao động trên công trường xây dựng cần chú ý để nâng cao hoạt động an toàn lao động. Phòng hơn chống, để tranh xảy ra những tai nạn đáng tiếc, không mong muốn rồi sau đó mới tìm cách khắc phục, giải quyết.

Các yếu tố nguy hiểm trên công trường xây dựng

Trang bị đầy đủ phương tiên bảo hộ lao động cá nhân

▪️ Khi bắt đầu vào công trường xây dựng, mỗi công nhân bắt buộc cần phải:

▪️ Đội mũ bảo hộ lao động và cài quai chắc chắn

▪️ Mặc trang phục bảo hộ lao động công trường, đai phản quang còn nguyên và phải mang thẻ công nhân trong suốt quá trình làm việc.

▪️ Mang giày bảo hộ lao động chống đinh, không được đạp gót và đúng kích cỡ chân của mình.

Luôn ghi nhớ hệ thống biển báo trên công trường

▪️ Ngoài việc cần trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân để đề phòng các rủi ro tai nạn. Người lao động cần hiểu rõ các hệ thống biển báo quy đinh trên công trình:

▪️ Màu đỏ là các loại biển báo cấm: Cấm lửa, cấm vào, hạn chế tốc độ

▪️ Màu xanh dương là các loại biển bào hướng dẫn thực hiện: đi lối này, khu vực hút thuốc, điểm tập trung

▪️ Màu vàng là các loại biển báo cảnh báo nguy hiểm: chú ý điện cao cáp, chú ý hố sâu nguy hiểm, chú ý vật rơi,…

▪️ Công nhân khi đi vào công trường cần phải chú ý quan sát, đi đúng theo chỉ dẫn của biển báo để có lối đi an toàn và sử dụng đúng thiết bị nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra.

Quy đinh an toàn làm việc trên giàn giáo, làm việc trên cao

▪️ Công nhân phải được đo huyết áp trước khi làm việc

▪️ Phải được huấn luyện an toàn lao động ngành xây dựng, phải có giấy phép làm việc được cấp bởi giám sát an toàn hoặc cán bộ an toàn sau khi đã tiến hành kiểm tra hiện trường kỹ lưỡng.

▪️ Tuân thủ quy định hệ thống treo giàn giáo. Thẻ màu xanh được phép sử dụng giàn giáo, thẻ màu vàng giàn giáo đang được sửa chữa, thẻ màu đỏ cấm sử dụng giàn giáo. Chỉ được phép sử dụng khi giàn giáo treo thẻ xanh.

▪️ Phải sử dụng dây an toàn toàn thân và phải móc dây an toàn vào vị trí chắc chắn trong quá trình làm việc.

▪️ Xung quanh giàn giáo phải được che chắn bằng các lưới an toàn trong các công trường xây dựng quy định.

▪️ Không sử dụng rượu bia, chất kích thích hay đùa nghịch khi làm việc trên cao. Không làm việc trên giàn giáo khi thời tiết mưa hay gió lốc,..

1. Điều kiện lao động:

Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, tự nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất. Để có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến an toàn và sức khoẻ người lao động trong quá trình lao động, các yếu tố đó bao gồm: 
a] Các yếu tố của lao động:
- Máy, thiết bị, công cụ;
- Nhà xưởng;
- Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu;
- Đối tượng lao động;
- Người lao động. 
b] Các yếu tố liên quan đến lao động:
- Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc;
- Các yếu tố kinh tế, xã hội; Quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý người lao động. 
Điều kiện người lao động không thuận lợi được chia làm 2 loại chính: 
+ Yếu tố gây chấn thương, tai nạn lao động; 
+ Yếu tố có hại đến sức khoẻ, gây bệnh nghề nghiệp.


2. Các yếu tố nguy hiể m gây chấn thương trong lao động: 

Là những yếu tố điều kiện lao động xấu, là nguy cơ gây ra tai nạn lao động đối với người lao động, bao gồm: 
2.1 Các bộ phận truyền động và chuyển động: 
Những trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động khác; sự chuyển động của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, tàu biển, sà lan, đoàn tàu hỏa, đoàn goòng… tạo nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt…; Tai nạn gây ra có thể làm cho người lao động bị chấn thương hoặc chết; 
2.2 -Nguồn nhiệt: 
Ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... tạo nguy cơ bỏng, nguy cơ cháy nổ; 
2.3- Nguồn điện: 
Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện…; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch. 
2.4-Vật rơi, đổ, sập: 
Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hóa trong sắp xếp kho tàng… 
2.5-Vật văng bắn: 
Thường gặp là phoi của máy gia công như: máy nài, máy tiện, đục kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn… 
2.6-Nổ bao gồm: 
-Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hóa lỏng vược quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu và không được kiểm định. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người xung quanh. 
-Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ. 
Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với 
không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định.
Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn nổ hoá học càng tăng. 
Ví dụ: 
*Axêtylen có khoảng giới hạn nổ từ 3,5 ¸ 82% thể tích trong không khí. 
*Amôniắc 
-Nổ vật liệu nổ [ nổ chất nổ]: Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định. 
-Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi thải xỉ… có khoảng giới hạn nổ từ 12 ¸ 25% thể tích không khí.


3. Yếu tố có hạI đối với sức khỏe trong lao động: 
Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khoẻ người lao động, gây bệnh nghề nghiệp. 
Đó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh vật có hại. 
3.1- Vi khí hậu xấu: 
- Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý con người. 
- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị…Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh… 
- Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, có thể khó bài tiết qua mồ hôi. 
- Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.
3.2- Tiếng ồn và rung sóc:
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm… Rung sóc thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ… tạo ra. 
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén… Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ…Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.
3.3- Bức xạ và phóng xạ: 
Nguồn bức xạ: 
- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. 
- Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại. 
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực [do bức xạ hồng ngoại], đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng [do bức xạ tử ngoại] và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 
Phóng xạ: 
Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ. 
Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong. 
3.4- Chiếu sáng không hợp lý [chói quá hoặc tối quá]: 
Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện ánh sáng thích hợp.
Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ rọi; máy đo ánh sáng 
Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc, ví dụ như: 
- Phòng đọc sách cần có độ rọi 200 lux. 
- Xưởng dệt cần có độ rọi 300 lux. 
- Sửa chữa đồng hồ cần có độ rọi 400 lux. 
Khi chiếu sáng không cần đảm bảo tiêu chuẩn quy định, [thường là quá thấp] ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động… Về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật [thiếu ánh sáng]; do lóa mắt [ánh sáng chói quá]. 
3.5- Bụi: 
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí; nguy hiểm nhất là bụi có kích thước từ 0,5 ¸ 5 micrômét; khi hít phải loại bụi này sẽ có 70 - 80% lượng bụi đi 
Bụi có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh: 
- Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật. 
- Bụi nhân tạo: nhựa, cao su… 
- Bụi kim loại: sắt, đồng… 
- Bụi vô cơ: silic, amiăng… 
Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất vật lý học, hóa học của chúng. 
Về mặt kỹ thuật an toàn, bụi có thể gây tác hại dưới các dạng: 
- Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp 
- Gây biến đổi về sự cách điện: làm giảm khả năng cách điện của bộ phận cách điện gây chạm mạch… 
- Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn. Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới nhiều dạng: 
- Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi. 
- Bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ… 
- Tổn thương mắt. 
Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm: chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. vào phổi và làm tổn thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi. 
+ Bệnh bụi phổi silic [silicose] là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất cao, chiếm khoảng 87% bệnh nghề nghiệp. 
+ Bệnh bụi phổi amiăng [Asbestose] do bụi amiăng. 
+ Bệnh bụi phổi than [Antracose] do bụi than. 
+ Bệnh bụi phổi sắt [Siderose] do bụi sắt. 
3.6- Các hoá chất độc 
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản… như: chì, Asen,Crôm, Benzen, rượu, các khí bụi [SO, NO, CO…], các dung dịch Axit, Bazơ, Kiềm, Muối…, các phế liệu, phế thải khó phân hủy. Hóa chất độc có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi… tùy theo điều kiện nhiệt độ và áp suất. 
Hoá chất độc có thể gây hại cho người lao động dưới các dạng: 
- Vết tích nghề nghiệp như: mụn cóc, mụn chai, da biến màu… 
- Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao. 
- Bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc thấp dưới mức độ cho phép nhưng thời gian tiếp xúc với chất độc lâu đối với cơ thể suy yếu hoặc trên mức cho phép vào mức đề kháng cơ thể yếu. 
Hoá chất độc thường được phân loại thành các nhóm sau: 
Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như Axit đặc, Kiềm… 
Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như Clo, NH3, SO3… 
Nhóm 3: Chất gây ngạt như CO2, CH4, CO… 
Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như rượu C2H5O4, H2S, xăng…
Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ quan của cơ thể như: Hyđrôcacbon các loại [gây độc cho nhiều cơ quan], Benzen, phênol [hệ tạo máu], Pb, AS [thiếu máu]… 
Khi tiếp xúc với hóa chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua đường tiêu hoá, đường hô hấp hoặc qua da. Trong ba đường xâm nhập đó thì theo đường hô hấp là nguy hiểm nhất và chiếm tới 95% trường hợp nhiễm độc. 
Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia các quá trình sinh hóa có thể đổi thành chất không độc, nhưng cũng có thể biến thành chất độc hơn như CH3CO thành 
Focmandehyt. 
Một số chất độc thâm nhập vào cơ thể còn tích đọng ở một số cơ quan như: Pb tích đọng ở 
Mặt khác chất độc cũng có thể được thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nước tiểu, mồ hôi, qua sữa… tùy theo tính chất của mỗi loại hóa chất 
3.7- Các yếu tố vi sinh vật có hại: 
Một số nghề người lao động phải tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu 
vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc…như các nghề: chăn nuôi, sát sinh, chế biến thực phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm lâm nghiệp, nông nghiệp, người phục vụ tại các bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng, các nghĩa trang… xương…tới lúc có điều kiện thuận lợi mới chúng độc. gây
Cần có biện pháp phòng chống tích cực, cải thiện điều kiện lao động, cải tạo môi trường, theo dõi và phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. 
3.8- Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gò bó và đơn điệu trong lao 
động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động: 
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn tẻ… hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý. 
Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh… 
Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, có khi dẫn đến tai nạn lao động.

Video liên quan

Chủ Đề