Xác định tác dụng của thành tựu về khoa học kỷ thuật cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Lý thuyết:

Mục a

- Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt đến trình độ phát triển cao.

- Các phát minh khoa học trong nhiều lĩnh vực: Vật lí, Hóa học, Sinh học,... => con người khám phá năng lượng vô tận của thiên nhiên để phục vụ cho đời sống.

a] Lĩnh vực vật lý

Mục b, c

b] Trong lĩnh vực hóa học:

Định luật tuần hoàn của các nhà bác học Nga Men-đê-lê-ép đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.

c] Trong lĩnh vực sinh học: 

- Đác-uyn [Anh]: Học thuyết đề cập đến sự tiến hóa và di truyền... => Giải thích được nguồn gốc chung của sinh giới và sự tiến hóa bằng con đường chọn lọc tự nhiên.

- Lu-i Paster [Pháp]: Giúp phát hiện vi trùng và chế tạo thành công vắc xin chống bệnh chó dại.

- Pap-lốp [Nga]: Thí nghiệm về những phản xạ có điều kiện => Nghiên cứu được về hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.

Mục d

d] Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất

- Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng.

- Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời.

- Việc phát minh ra điện tín.

- Cuối thế kỷ XIX, ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.

- Tháng 12 - 1903, anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên => ngành hàng không ra đời.

* Trong nông nghiệp

- Máy móc được sử dụng nhiều như máy kéo, máy cày, máy gặt...

- Phương pháp canh tác được cải tiến: chế độ luân canh thay thế dần chế độ hưu canh thời phong kiến.

- Việc sử dụng phân hóa học nâng cao năng suất cây trồng.

=> Những tiến bộ khoa học - kĩ thuật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.

Nội dung chính:

Những thành tựu về khoa học - kĩ thuật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trên các lĩnh vực: vật lý, hóa học, sinh học,... và những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất.

a] Lĩnh vực vật lý

những phát minh về điện của các nhà bác học như Ghê-oóc Xi-môn Ôm [1789 – 1854] người Đức, Mai-Cơn Pha-ra-đây [1791 – 1867] và Giêm Pre-xcốt Giun [1818-1889] người Anh, E-mi-li Khri-xchia-nô-vích Len-xơ [1804 – 1865] người Nga đã mở ra khả năng ứng dụng một nguồn năng lượng mới. Thuyết electron của Tôm-xơn [Anh] cho thấy nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất của vật chất mà trước đó người ta vẫn lầm tưởng. Những phát hiện về hiện tượng phóng xạ của các nhà bác học người Pháp Hăng-ri Béc-cơ-ren [1852 – 1908], Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân ; công trình nghiên cứu của nhà vật lí học người Anh Ec-nét Rơ-dơ-pho [1871 – 1937] là một bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất và trở thành chiếc chìa khoá thần kì để tìm hiểu thế giới bên trong của nguyên tử. Phát minh của nhà bác học người Đức Vin-hem Rơn-ghen [1845 – 1923] về tia X vào năm 1895 đã giúp y học chẩn đoán chính xác bệnh tật, biết hướng điều trị nhằm phục hồi sức khoẻ cho con người.

b] Trong lĩnh vực hóa học:

Định luật tuần hoàn của các nhà bác học Nga Men-đê-lê-ép đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.

c] Trong lĩnh vực sinh học: 

– Đác-uyn [Anh]: Học thuyết đề cập đến sự tiến hóa và di truyền… => Giải thích được nguồn gốc chung của sinh giới và sự tiến hóa bằng con đường chọn lọc tự nhiên.

– Lu-i Paster [Pháp]: Giúp phát hiện vi trùng và chế tạo thành công vắc xin chống bệnh chó dại.

– Pap-lốp [Nga]: Thí nghiệm về những phản xạ có điều kiện => Nghiên cứu được về hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.

d] Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất

– Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng.

– Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời.

– Việc phát minh ra điện tín.

– Cuối thế kỷ XIX, ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.

– Tháng 12 – 1903, anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên => ngành hàng không ra đời.

* Trong nông nghiệp

– Máy móc được sử dụng nhiều như máy kéo, máy cày, máy gặt…

– Phương pháp canh tác được cải tiến: chế độ luân canh thay thế dần chế độ hưu canh thời phong kiến.

– Việc sử dụng phân hóa học nâng cao năng suất cây trồng.

=> Những tiến bộ khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.

ND chính

Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn

Mục a

– Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt đến trình độ phát triển cao.

– Các ý tưởng khoa học trong nhiều nghành nghề dịch vụ : Vật lí, Hóa học, Sinh học, … => con người mày mò nguồn năng lượng vô tận của vạn vật thiên nhiên để ship hàng cho đời sống .

a] Lĩnh vực vật lý

Mục b, c

b] Trong lĩnh vực hóa học:

Định luật tuần hoàn của những nhà bác học Nga Men-đê-lê-ép đặt cơ sở cho sự phân hạng những nguyên tố hóa học .

c] Trong lĩnh vực sinh học: 

– Đác-uyn [ Anh ] : Học thuyết đề cập đến sự tiến hóa và di truyền … => Giải thích được nguồn gốc chung của sinh giới và sự tiến hóa bằng con đường tinh lọc tự nhiên . – Lu-i Paster [ Pháp ] : Giúp phát hiện vi trùng và sản xuất thành công xuất sắc vắc xin chống bệnh chó dại .

– Pap-lốp [ Nga ] : Thí nghiệm về những phản xạ có điều kiện kèm theo => Nghiên cứu được về hoạt động giải trí của hệ thần kinh hạng sang của động vật hoang dã và người.

Mục d

Xem thêm: 29 người Việt vào top nhà khoa học ảnh hưởng nhất thế giới 2021

d] Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất

– Kĩ thuật luyện kim được nâng cấp cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung ứng điện năng . – Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và phân phối nguồn nguyên vật liệu mới cho giao thông vận tải vận tải đường bộ. Công nghiệp hóa học sinh ra . – Việc ý tưởng ra điện tín . – Cuối thế kỷ XIX, xe hơi được đưa vào sử dụng nhờ ý tưởng về động cơ đốt trong . – Tháng 12 – 1903, bạn bè người Mĩ đã sản xuất những chiếc máy bay tiên phong => ngành hàng không sinh ra . * Trong nông nghiệp – Máy móc được sử dụng nhiều như máy kéo, máy cày, máy gặt … – Phương pháp canh tác được nâng cấp cải tiến : chính sách luân canh thay thế sửa chữa dần chính sách hưu canh thời phong kiến .

– Việc sử dụng phân hóa học nâng cao hiệu suất cây xanh .

=> Những tiến bộ khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.

Xem thêm: Sách Giáo Khoa Khoa Học Lớp 4

ND chính

Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX trên các lĩnh vực: vật lý, hóa học, sinh học,… và những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất.

Loigiaihay.com

Source: //laodongdongnai.vn
Category: Khoa Học

Vào khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, lực lượng sản xuất ở cácnước tư bản .Vào khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt đến trình độ phát triển cao.Nhờ những phát minh khoa học trong các lĩnh vực Vật lí, Hoá học, Sinh học..., con người đã đi sâu khámphá được nguồn năng lượng vô tận của thiên nhiên, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống ngày càng cao củamình.Hình 65-Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri trong phòng thí nghiệmTrong lĩnh vực Vật lí, những phát minh về điện của các nhà bác học như Ghê-oóc Xi-môn Ôm [1789 1854] người Đức, Mai-Cơn Pha-ra-đây [1791 - 1867] và Giêm Pre-xcốt Giun [1818-1889] người Anh, Emi-li Khri-xchia-nô-vích Len-xơ [1804 - 1865] người Nga đã mở ra khả năng ứng dụng một nguồn nănglượng mới. Thuyết electron của Tôm-xơn [Anh] cho thấy nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất củavật chất mà trước đó người ta vẫn lầm tưởng. Những phát hiện về hiện tượng phóng xạ của các nhà báchọc người Pháp Hăng-ri Béc-cơ-ren [1852 - 1908], Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việctìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân ; công trình nghiên cứu của nhà vật lí học người Anh Ec-nét Rơ-dơpho [1871 - 1937] là một bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất và trở thành chiếc chìakhoá thần kì để tìm hiểu thế giới bên trong của nguyên tử. Phát minh của nhà bác học người Đức Vinhem Rơn-ghen [1845 - 1923] về tia X vào năm 1895 đã giúp y học chẩn đoán chính xác bệnh tật, biếthướng điều trị nhằm phục hồi sức khoẻ cho con người.Trong lĩnh vực Hoá học, định luật tuần hoàn củanhà bác học Nga Men-đê-lê-ép đã đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hoá học.Lĩnh vực Sinh họccũng có nhiều tiến bộ lớn. Học thuyết Tiến hoá của Đác-uyn [Anh] đã giải thích nguồn gốc chung củasinh giới và sự tiến hoá bằng con đường chọn lọc tự nhiên ; phát minh của nhà bác học người Pháp Lu-iPa-xtơ [1822 - 1895] giúp chế tạo thành công vắcxin chống bệnh chó dại ; công trình của nhà sinh lí họcngười Nga Páp-lốp [1849 - 1936] với thí nghiệm về những phản xạ có điều kiện đã nghiên cứu về hoạtđộng của hệ thần kinh cấp cao của động vật và con người v.v...Những sáng kiến về kĩ thuật trong thời kìnày đã mở ra khả năng rộng lớn trong việc thúc đẩy sản xuất. Nhờ ứng dụng những thành tựu mới, sảnlượng công nghiệp tăng lên nhanh chóng.Kĩ thuật luyện kim được cải tiến với việc sử dụng lò Bét-xme vàlò Mác-tanh đã đẩy nhanh quá trình sản xuất thép. Nhờ đó, thép được sử dụng phổ biến trong sản xuấtnhư chế tạo máy, làm đường ray, đóng tàu và xây dựng. Ngành luyện kim phát triển đã thúc đẩy việc khaithác than. Việc sử dụng rộng rãi năng lượng điện đòi hỏi những động cơ hoàn chỉnh hơn để giúp các nhàmáy phát điện hoạt động. Do vậy, từ cuối thế kỉ XIX, ngoài máy hơi nước, đã có những tuốc bin chạybằng sức nước, những tuốc bin liên hợp với đinamô thành máy tuốc bin phát điện, cung cấp nguồn điệnnăng mạnh mẽ và rẻ tiền.Dầu hoả được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giaothông vận tải. Công nghiệp hoá học ra đời phục vụ ngành nhuộm, phân bón và thuốc nổ.Việc phát minhra máy điện tín [giữa thế kỉ XIX] giúp cho liên lạc ngày càng xa và nhanh. Cuối thế kỉ XIX, xe ô tô đượcđưa vào sử dụng nhờ phát minh ra động cơ đốt trong.Tháng 12 -1903, với chuyến bay thử của hai anh em người Mĩ [trên chuyến bay do họ chế tạo nhờ sứcmạnh của một động cơ chạy bằng xăng], ngành hàng không đã ra đời.Hình 69-Xe có động cơ đầu tiên ở Đức [1866]Nông nghiệp cũng có bước tiến đáng kể nhờ sử dụng nhiều máy móc : máy kéo, máy gặt, máy đập.Phương pháp canh tác được cải tiến, chế độ luân canh thay thế dần chế độ hưu canh thời phong kiến. Việcsử dụng phân bón hoá học càng nâng cao năng suất cây trồng.Hình 70-Chiếc máy bay đầu tiên [1903]Những tiến bộ về khoa học - kĩ thuật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuấtvà cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ờ giai đoạn này.

Video liên quan

Chủ Đề