10 công ty cho vay thế chấp đại lý hàng đầu năm 2022

BƯỚC 1

Quét mã QR, tải App
TPBank Mobile trên
Play Store & App Store

BƯỚC 2

Cài đặt & mở
Tài khoản Online
trong 5 phút

QUÉT MÃ QR TẢI APP TPBANK MOBILE TẠI ĐÂY

Nhận 1001+ lợi ích và ưu đãi với Tài khoản TPBank

MIỄN PHÍ

Chuyển tiền và 60+ loại phí

HOÀN TIỀN 1,2%

Với Thẻ TPBank Visa

CHỌN SỐ TÀI KHOẢN

Theo ý thích, khẳng định cá tính

Cách tính lãi suất vay ngân hàng vốn được xem như mặc định khi khách hàng chọn dịch vụ vay tại các ngân hàng. Nắm được lãi suất vay vốn giúp bạn có sự cân nhắc về số tiền và thời hạn vay hợp lý. Bài viết sau sẽ giúp bạn biết được cách tính lãi suất vay ngân hàng đơn giản và chính xác. Cùng Timo tìm hiểu ngay sau đây.

Lãi vay ngân hàng là gì?

Lãi vay ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi so với số vốn vay, mức lãi suất thường được tính trong vòng một năm. Mặc dù, tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng sẽ do các ngân hàng quy định nhưng phải luôn tuân theo quy định giới hạn của ngân hàng nhà nước. Hiểu đơn giản là sau khi vay của ngân hàng một của một số tiền để sử dụng thì bạn phải trả thêm một số tiền lãi nữa. Số tiền lãi sẽ được tính trên tổng số tiền mà khách hàng phải trả hàng tháng. 

Hiện nay, lãi suất vay tại các ngân hàng thương mại thường dao động từ 6 – 25%/năm, tùy thuộc vào từng ngân hàng, hình thức vay, ưu đãi, hoặc cách tính lãi suất. Cụ thể vay tín chấp có lãi suất cao hơn từ 16 – 25%/năm, vay thế chấp có lãi suất cao hơn 8 – 12%/năm.

Lãi vay ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi so với số vốn vay [Nguồn: Internet]

Các hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng

Hiện nay, các ngân hàng có khá nhiều hình thức cho vay vốn với mức lãi vay khác nhau. Tùy theo mục đích sử dụng để bạn có thể chọn hình thức vay nào phù hợp với bản thân. Các hình thức vay phổ biến hiện nay là:

  • Vay tín chấp: hình thức vay ngân hàng không cần tài sản đảm bảo và dựa hoàn toàn trên uy tín của người vay.
  • Vay thế chấp: có tài sản đảm bảo mới được vay. Lãi suất vay ngân hàng của hình thức vay thế chấp sẽ được chia thành các mức lãi suất khác nhau tùy theo mục đích vay vốn gồm có:
  • Lãi vay thế chấp mua bất động sản
  • Lãi vay thế chấp mua xe ô tô
  • Lãi vay thế chấp tiêu dùng
  • Vay thấu chi: hình thức vay cho khách hàng cá nhân khi có nhu cầu sử dụng vượt số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán. Tùy vào độ uy tín, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tối đa để có thể chi vượt mức khi số dư tài khoản bằng 0đ.

Các ngân hàng có khá nhiều hình thức cho vay vốn khác nhau [Nguồn: Internet]

Có những loại lãi suất vay ngân hàng phổ biến nào?

1. Lãi suất vay ngân hàng cố định

Cách tính lãi suất vay ngân hàng cho loại lãi suất này là như nhau cho từng tháng. Có nghĩa là lãi suất cho khoản vay của bạn sẽ không thay đổi trong suốt thời hạn vay. Lãi suất này không có biến động nên sẽ giảm áp lực cũng như tránh được những rủi ro do biến động về lãi suất.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A vay số tiền 20.000.000 VNĐ trong vòng 1 năm với mức lãi suất cố định là 12%/năm. Như vậy số tiền lãi anh A phải trả hàng tháng là:
200.000 VNĐ [20. 000.000 x [12%/12]] trong suốt 1 năm.
Bạn có thể quan tâm: Ngân hàng nào đang áp dụng vay tín chấp theo lương lãi suất thấp?

2. Lãi suất thả nổi [thay đổi, biến động]

Mức lãi suất áp dụng thay đổi tùy theo quy định và chính sách của các ngân hàng theo từng thời kỳ. Cách tính lãi suất vay ngân hàng này thông thường sẽ bao gồm:
Chi phí vốn + Biên độ lãi suất cố định hoặc bao gồm: chi phí vốn cố định + biên độ lãi suất thay đổi.

Ví dụ: Anh Trần Văn B vay thế chấp số tiền 20.000.000 VNĐ trong 1 năm. Với mức lãi suất 1%/tháng trong vòng 6 tháng đầu. Sau 6 tháng đó lãi suất sẽ thả nổi.

  • Theo như cách tính lãi suất trả góp thì số lãi suất anh B phải đóng mỗi tháng trong 6 tháng đầu sẽ là:
    200.000 VNĐ [20.000.000 x 1%] trong vòng 6 tháng đầu tiên.
  • Sang tháng thứ 7 số tiền lãi anh B phải đóng sẽ dựa vào lãi suất hiện tại của thị trường. Lãi suất này có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với lãi suất ban đầu được ghi trong hợp đồng.
  • Nếu so sánh với anh A ở trên, số tiền phải đóng mỗi tháng trong 6 tháng đầu của khách hàng B là như nhau. Tuy nhiên, sau 6 tháng, số tiền anh B phải đóng chưa thể xác định được cụ thể. Chính vì thế nếu vay trong một thời gian dài, rủi ro là điều có thể xảy ra với loại lãi suất vay thả nỗi này.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Điều kiện vay tiêu dùng cá nhân tại công ty tài chính khác ngân hàng như thế nào

3. Lãi suất hỗn hợp

Lãi suất hỗn hợp là sự kết hợp của hai loại lãi suất cố định và thả nổi. Nghĩa là lãi suất cố định được áp dụng một thời gian, sau đó sẽ áp dụng lãi suất thả nổi. Thời gian áp dụng đều được tuân theo thỏa thuận đã được ký kết trong hợp đồng vay.

Ví dụ: Giả sử 100$ là tiền vay của khoản vay, và lãi suất hỗn hợp là 10%.

  • Sau một năm bạn có 100$10$ lãi suất, với tổng số tiền là 110$.
  • Trong năm thứ hai, lãi suất [10%] được áp dụng cho người đứng đầu [100$, dẫn đến 10$ lãi]. Và lãi tích lũy [10$, dẫn đến 1$ lãi]. Với tổng cộng 11$ lãi suất trong năm đó, và 21$ cho cả hai năm.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thẻ tín dụng quốc tế và các loại phí quan trọng

Cách tính lãi suất vay ngân hàng chính xác nhất

Các cách tính lãi suất vay ngân hàng thường được áp dụng [Nguồn: Timo]

Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần

Cách tính lãi này dựa trên số tiền thực tế còn nợ sau khi đã trừ đi phần gốc mà bạn đã trả trong những tháng trước đó và số tiền lãi bạn phải trả sẽ giảm dần, song song đó số dư nợ cũng sẽ giảm dần.

Công thức tính lãi suất theo dư nợ giảm dần:

Tiền gốc hàng tháng = Số tiền vay/Số tháng vay
Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay * Lãi suất vay theo tháng
Tiền lãi các tháng tiếp theo = Số tiền gốc còn lại * Lãi suất vay

Ví dụ: Bạn vay 50 triệu đồng, thời hạn trong 12 tháng [1 năm] với mức lãi suất 12%/ năm

  • Tiền gốc trả hàng tháng = 50 triệu/12 ~ 4.1 triệu
  • Tiền lãi tháng đầu = [50 triệu * 12%]/12 = 500.000 VNĐ
  • Tiền lãi tháng thứ 2  = [50 triệu – 4.1 triệu]*12%/12 ~ 458.000 VNĐ
  • Các tháng tiếp theo tiếp tục được tính như vậy đến khi trả hết nợ

Cách tính lãi suất vay ngân hàng trên dư nợ ban đầu

Cách tính lãi suất vay ngân hàng trên dư nợ ban đâu là cách tính lãi theo dư nợ ban đầu không có sự thay đổi mỗi tháng. Nghĩa là, mặc dù tiền gốc có giảm mỗi tháng nhưng lãi suất luôn cố định đến khi trả hết khoản vay

Công thức tính lãi suất theo dư nợ ban đầu:

Số tiền bạn phải trả hàng tháng = Dư nợ gốc* lãi suất năm/ thời gian vay

Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng trả trong 12 tháng với mức lãi suất là 12%/ năm. 

  • Số tiền phải trả ngân hàng hàng tháng là 10 triệu/ 12 tháng ~ 833.333 đồng/tháng
  • Số lãi phải trả ngân hàng hàng tháng là [10 triệu*12%]/12 tháng = 100.000 đồng/ tháng
  • Số tiền phải trả hàng tháng là 933.333 đồng

Dùng công cụ tính số tiền lãi và lịch trả nợ của Timo

Công cụ tính toán này cho phép bạn nhập mức lãi vay ngân hàng, số tiền và hạn mức vay bất kỳ. Sau đó trả về kết quả số lãi bạn phải trả theo từng thời điểm.

Nên chọn cách tính lãi suất vay ngân hàng nào lợi nhất?

Tùy vào nhu cầu sử dụng nào để chọn hình thức tính lãi suất vay ngân hàng phù hợp. Vì từng cách tính lãi suất vay đều có ưu điểm và hạn chế riêng. 

Cách tính lãi suất vay ngân hàng trên dư nợ gốc giảm dần thường được áp dụng cho nhu cầu vay tiêu dùng, vay sản xuất kinh doanh với hình thức là thế chấp tài sản. Trong khi cách tính lãi suất vay ngân hàng trên dư nợ ban đầu không được khuyến khích cho những khoản vay như vay tiêu dùng thế chấp.

Tìm hiểu thêm:Cách tính lãi suất ngân hàng, lãi suất tiết kiệm và công thức lãi kép chính xác nhất

Lãi suất vay ngân hàng nào thấp nhất 2022?

Điều khách hàng quan tâm nhất khi có nhu cầu vay vốn là lãi vay ngân hàng ra sao, cũng như chương trình ưu đãi của ngân hàng khi cho vay như thế nào? Để đáp ứng được nhu cầu & thu hút khách hàng, nhiều ngân hàng đã áp dụng lãi suất vay ở mức tương đối thấp.

Tham khảo ngay bảng so sánh lãi vay ngân hàng cho hình thức vay tín chấp và vay thế chấp bên dưới nhé.

Bảng tổng hợp lãi suất vay 10 ngân hàng tốt nhất 2022

Ngân hàng Vay tín chấp [%/năm] Vay thế chấp [%/năm]
VIB 17 8,8
Bản Việt 17-18 6.5
VPBank 20 6,9 – 8,6
ACB 27 7,5 – 9,0
Sacombank 9,5 7,5 – 8,5
BIDV 11,9 6,6 – 7,8
TPBank 17 6,9 – 9,9
Maritime Bank 10 – 17 6,99 – 7,49
Vietcombank 10,8 – 14,4 7,5
VietinBank 9,6 7,7
Bảng tham khảo lãi suất vay 10 ngân hàng tốt nhất [Nguồn: Tổng hợp Internet]

TOP ngân hàng có lãi suất vay thế chấp sổ đỏ ưu đãi nhất

Ngân hàng Lãi vay thế chấp sổ đỏ
[%/năm]
Tỷ lệ cho vay Phí trả nợ trước hạn
Vay thế chấp sổ đỏ ngân hàng Agribank 7,5 80-85% giá trị tài sản đảm bảo
Vay thế chấp sổ đỏ ngân hàng BIDV 11 80% giá trị tài sản đảm bảo Miễn phí
Vay thế chấp sổ đỏ ngân hàng Vietcombank 7,7 70% giá trị tài sản đảm bảo 1% tính trên số tiền trả trước
Vay thế chấp sổ đỏ ngân hàng Vietcapital 8 70% giá trị tài sản đảm bảo 3% tính trên số tiền trả trước
Vay thế chấp sổ đỏ Vietinbank 7 70% giá trị tài sản đảm bảo 2% tính trên số tiền trả trước
Vay thế chấp sổ đỏ ngân hàng HSBC 7 60% giá trị tài sản đảm bảo 3% tính trên số tiền trả trước
Vay thế chấp sổ đỏ ngân hàng VPBank 9,6 75% giá trị tài sản đảm bảo 4% tính trên số tiền trả trước
Vay thế chấp sổ đỏ Sacombank 12,3 100% giá trị tài sản đảm bảo 2% tính trên số tiền trả trước
Vay thế chấp sổ đỏ ngân hàng VIB 10,2 70% giá trị tài sản đảm bảo 3% tính trên số tiền trả trước
Bảng tổng hợp lãi suất vay ngân hàng thế chấp sổ đỏ [Nguồn: Tổng hợp]

TOP 5 ngân hàng có lãi suất vay mua ô tô thấp nhất

Ngân hàng Lãi suất vay ngân hàng [%/năm]
Vietinbank 7,7
Bản Việt 6.5
Vietcombank 7,5
BIDV 7,3
Techcombank 8,29
Bảng tham khảo lãi suất vay mua ô tô thấp [Nguồn: Tổng hợp Internet]

Những ngân hàng có lãi vay sản xuất kinh doanh thấp

Ngân hàng Lãi suất vay [%/năm]
Vietcombank 7,5
BIDV 6,7 – 7,5
Vietinbank 7 – 8,1
Bản Việt 6.5
MBBank 7 – 8
TPBank 6,8
ACB 7
Bảng tham khảo lãi vay sản xuất kinh doanh [Nguồn: Tổng hợp Internet]

Top 6 Ngân hàng có lãi suất vay ưu đãi nhất

Dựa vào những bảng tổng hợp trên, có thể suy ra được 5 ngân hàng có lãi vay ngân hàng thấp và nhiều ưu đãi nhất, cụ thể:

Lãi vay ngân hàng Vietcombank

Được biết đến là một trong những ngân hàng lớn và uy tín tại Việt Nam hiện nay, mức lãi suất cho vay của Vietcombank cũng hết sức cạnh tranh. 

Năm 2021, ngân hàng này áp dụng mức lãi vay tín chấp từ 10,8% đến 14,4% và vay thế chấp là 7,5%/năm, mức lãi vay mua nhà, ô tô ở là 7,5%/năm. Đối với vay vốn kinh doanh, Vietcombank cho vay lên đến 60 tháng, số tiền cho vay lên đến 5 tỷ VNĐ.

Lãi suất vay ngân hàng Vietcombank cập nhật mới nhất [Nguồn: Internet]

Lãi vay ngân hàng Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam AgriBank là một trong Big4 ngân hàng có vốn nhà nước và có mạng lưới chi nhánh khắp đất nước. Do đó, khi nghĩ đến vay ngân hàng, nhiều người sẽ tìm đến Agribank. Một trong những sản phẩm vay phổ biến và có nhiều ưu đãi cho khách hàng nhất của Agribank là vay thế chấp sổ đỏ với mức lãi suất cho vay 7,5%/năm và tỷ lệ cho vay lên đến 80-85% tài sản đảm bảo.

Lãi suất vay ngân hàng Vietinbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam [Vietinbank] là ngân hàng có uy tín lớn. Lãi vay thế chấp của Vietinbank có phần cao hơn Vietcombank một chút là 7,7%/ năm hạn mức 80% nhu cầu. Tuy nhiên, hiện nay lãi vay tín chấp ở Vietinbank thấp nhất trong tất cả các ngân hàng [9,6%/năm]. Còn với lãi vay mua nhà, ô tô đều là 7,7%/ năm.

Lãi vay thế chấp của Vietinbank có phần cao hơn Vietcombank [Nguồn: Internet]

Lãi suất vay ngân hàng BIDV

BIDV – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng nằm trong số ngân hàng có mức lãi suất cho vay thấp nhất hiện nay. Vay thế chấp chỉ ở khoảng 6,6 – 7,8%/ năm, hạn mức lên đến 100% tài sản đảm bảo. Nhưng mức vay tín chấp lại có phần cao hơn những ngân hàng khác [11,9%/năm]. Lãi vay mua nhà, ô tô lại BIDV ở mức thấp hơn so với Vietcombank và Vietinbank, ở mức 7,3%/ năm.

Lãi vay ngân hàng Bản Việt [Viet Capital Bank]

Ngân hàng Bản Việt có lãi suất vay thế chấp rất hấp dẫn, ở mức 6.5%/ năm cho vay mua ô tô và vay sản xuất kinh doanh, thấp nhất trong 10 ngân hàng, hạn mức vay lên tới 80% giá trị tài sản đảm bảo, thời gian kéo dài 20 năm. Lãi suất vay tín chấp xấp xỉ 17-18%/ năm tùy theo từng sản phẩm vay cụ thể.

Lãi vay ngân hàng Bản Việt [Viet Capital Bank] rất hấp dẫn [Nguồn: Internet]

Lãi suất vay ngân hàng Sacombank

Đây là ngân hàng tư nhân có mức lãi suất cho vay thấp ở nước ta. Mức lãi vay tín chấp của Sacombank chỉ ở mức 11%/ năm. Lãi vay thế chấp tại Sacombank là 7,5% đến 8,5%/năm.

Ngân hàng giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong tình hình dịch Covid 19

Thực hiện giải pháp hỗ trợ khách hàng vượt qua đại dịch Covid 19 từ Ngân hàng nhà nước, một số ngân hàng đã công bố mức giảm lãi suất cho vay từ 1 – 2%, áp dụng từ ngày 15/7/2021 đến hết 31/12/2021.

Vietcombank giảm lãi suất cho vay

Để hỗ trợ các khách hàng trong đợt dịch này, Vietcombank đã có đợt giảm lãi suất lớn nhất trong năm 2021. Giảm lãi suất 1%/năm đối với các khánh hàng doanh nghiệp thuộc 09 ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Giảm tới 1%/năm cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực còn lại. Đối với các khách hàng cá nhân vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh sẽ được giảm lãi suất tới 1%/năm, vay vốn tiêu dùng có thể hưởng mức giảm tới 0,5%/năm.

Ngân hàng Agribank hỗ trợ giảm lãi vay

Agribank áp dụng mức giảm tiếp 1% so với lãi suất cho vay đang áp dụng đối với dư nợ cho vay ngắn hạn có lãi suất từ 5%/năm trở lên và dư nợ cho vay trung, dài hạn có lãi suất từ 7%/năm trở lên.

BIDV giảm lãi vay ngân hàng

BIDV công bố giảm lãi vay 1%/năm đối với dư nợ hiện hữu. Riêng đối với nhóm khách hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dịch covid có thể được giảm tối đa đến 2%/năm.

Ngân hàng Sacombank giảm lãi suất vay

Sacombank giảm lãi suất 1%/năm đối với các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân đang có khoản vay thuộc các ngành nghề, lĩnh vực chịu tác động trực tiếp của dịch bệnh Covid 19. Bên cạnh đó, ngân hàng tiếp tục ưu đãi/miễn phí dịch vụ, cơ cấu nợ và điều chỉnh giảm khung lãi suất cho vay.

Nên chọn thời hạn vay ngân hàng như thế nào hợp lý?

Thời gian vay ngân hàng là khoảng thời gian tính từ thời điểm khách hàng vay và ngân hàng ký trên hợp đồng cho vay đến khi khách hàng trả hết nợ hoặc đến khi hết thời hạn quy ước trên hợp đồng tín dụng. Hiện nay, thời gian vay sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mục đích vay, tài chính, độ tuổi của khách hàng,… Lưu ý là việc vay trong thời gian quá ngắn thì khách hàng sẽ không được hưởng các ưu đãi từ ngân hàng.

Vậy khách hàng nên chọn thời hạn vay như thế nào cho hợp lý? Lời khuyên của chuyên gia tư vấn tài chính là khách hàng không nên chọn thời hạn vay dài nhất có thể trong quy định của ngân hàng. Hãy chọn thời gian vay phù hợp để được hưởng nhiều ưu đãi từ ngân hàng vì khách hàng vẫn có thể trả nợ trước cho ngân hàng, tuy nhiên, hãy chỉ trả sau khoản thời gian được ngân hàng miễn phí phạt trả nợ trước hạn.

Chọn thời hạn vay như thế nào lợi nhất [Nguồn: Internet]

Những câu hỏi thường gặp về lãi suất vay ngân hàng

Mức giảm lãi vay của các ngân hàng trong đợt dịch Covid 19 là bao nhiêu?

Để hỗ trợ cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân trong tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp, đa số các ngân hàng giảm lãi đồng loạt từ 1 – 2%/năm.

Cách tính lãi suất vay ngân hàng chính xác nhất?

Hiện nay có 2 cách tính lãi suất vay ngân hàng phổ biến nhất là tính lãi suất trên dư nợ ban đầu và tính lãi suất theo dư nợ giảm giảm dần. Bấm vào bài viết để xem công thức và ví dụ cụ thể nhé!

Lãi suất vay ngân hàng thấp nhất hiện nay?

Top 5 ngân hàng có lãi vay mua ô tô thấp nhất là Bản Việt, Viettinbank, BIDV, Techcombank, Vietcombank ở mức 6,5-8,29%. Ngoài ra, bấm vào bài viết để xem thêm Top 10 ngân hàng có lãi suất vay thấp nhất.

Tiêu đề 40 - Nghề nghiệp và nghề nghiệp

Chương 58

Cấp phép của các nhà môi giới thế chấp Đạo luật

Mục 40-58-10. Trích dẫn của chương; Yêu cầu môi giới cho vay thế chấp. Citation of chapter; mortgage loan broker requirements.

[A] Chương này có thể được trích dẫn là hành động cấp phép của các nhà môi giới thế chấp.

[B] Một người không được môi giới cho vay thế chấp như được định nghĩa trong chương này trừ khi người môi giới của khoản vay thế chấp:

[1] là một người được miễn trừ theo định nghĩa của Mục 40-58-20 [16]; hoặc

[2] đã tuân thủ các quy định của chương này.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 2; Đạo luật số 7, Phần 1.

Mục 40-58-20. Định nghĩa. Definitions.

Như được sử dụng trong chương này:

. người vay từ một người cho vay thế chấp hoặc tổ chức lưu ký hoặc đề nghị xử lý, địa điểm hoặc đàm phán cho vay thế chấp cho người vay từ một người cho vay thế chấp hoặc tổ chức lưu ký Phóng viên cho vay cho dù những hành vi đó được thực hiện qua điện thoại, bằng phương tiện điện tử, qua thư hoặc trực tiếp với người vay hoặc người vay tiềm năng. "Hành động như một nhà môi giới thế chấp" cũng bao gồm đưa người vay và người cho vay lại với nhau để có được một khoản vay thế chấp hoặc cung cấp dịch vụ giải quyết như được mô tả trong 12 U.S.C. 2602 [3] và 24 C.F.R. Phần 3500.2 [b].

. một khoản vay thế chấp.

.

[4] "Quảng cáo" có nghĩa là một thông điệp thương mại trong một phương tiện quảng cáo, trực tiếp hoặc gián tiếp, một giao dịch cho vay thế chấp.

. Đối với mục đích của mặt hàng này, thuật ngữ "kiểm soát" có nghĩa là quyền sở hữu của tất cả các cổ phiếu bỏ phiếu hoặc lợi ích bỏ phiếu tương đương của người được kiểm soát.

.

.

[8] "Văn phòng chi nhánh" có nghĩa là một văn phòng của người được cấp phép riêng biệt và khác biệt với văn phòng chính của người được cấp phép.

.

[a] biên lai, thu thập và phân phối phổ biến cho việc xử lý hoặc bảo lãnh cho vay thế chấp nhà ở; hoặc

. Tỷ lệ cho vay thế chấp dân cư hoặc điều khoản.

. Một người được cho là có "quyền kiểm soát" của một công ty nếu người đó: [i] là giám đốc, đối tác chung hoặc giám đốc điều hành, [ii] trực tiếp hoặc gián tiếp có quyền bầu cử mười phần trăm trở lên bảo mật hoặc có quyền bán hoặc chỉ đạo việc bán mười phần trăm trở lên của một loại chứng khoán bỏ phiếu, [iii] trong trường hợp của một LLC, là thành viên quản lý, hoặc [iv] trong trường hợp hợp tác, có Quyền nhận được khi giải thể, hoặc đã đóng góp, mười phần trăm trở lên vốn.

.

.

.

. đã tự nguyện đồng ý rằng người cho vay thế chấp thu thập và trả tiền. Định nghĩa bao gồm một tài khoản được thiết lập cho mục đích này. Đối với mục đích của mặt hàng này, thuật ngữ "Tài khoản ký quỹ" không bao gồm một tài khoản nằm dưới toàn bộ kiểm soát của người vay.

.

[16] "Người được miễn trừ" có nghĩa là:

.

. Chương này không áp dụng cho những người được miễn trừ được mô tả trong tiểu đơn vị này;

.

[d] một người cung cấp hoặc đàm phán các điều khoản của khoản vay thế chấp với hoặc thay mặt cho một thành viên gia đình ngay lập tức của cá nhân;

[e] một cá nhân cung cấp hoặc đàm phán các điều khoản của khoản vay thế chấp được bảo đảm bởi một ngôi nhà đóng vai trò là nơi cư trú của người đó;

.

. hoặc bởi một đại lý của người cho vay thế chấp, nhà môi giới thế chấp hoặc người khởi tạo khoản vay thế chấp khác;

[h] Một luật sư làm việc cho một người cho vay thế chấp, theo hợp đồng, cho các nỗ lực giảm thiểu thua lỗ hoặc nhà thầu độc lập bên thứ ba được chứng nhận HUD, được chứng nhận hàng xóm hoặc được chứng nhận tương tự, làm việc cho người cho vay thế chấp, theo hợp đồng, cho các nỗ lực giảm thiểu mất mát;

[i] Một nhà bán lẻ nhà sản xuất hoặc mô -đun hoặc nhân viên của nhà bán lẻ nếu nhà bán lẻ hoặc nhân viên:

.

. và

[iii] không trực tiếp đàm phán với người tiêu dùng hoặc người cho vay theo các điều khoản cho vay, nhưng không giới hạn ở mức giá, phí và các chi phí khác; hoặc

. .

.

. , cho vay thế chấp, người phục vụ thế chấp, nhà môi giới thế chấp, nhà môi giới bất động sản, nhân viên bán hàng hoặc đại lý bất động sản, đại lý đóng cửa, công ty quyền sở hữu hoặc đại lý ký quỹ.

.

.

.

[i] người vay là mặc định; hoặc

[ii] người đi vay có khả năng mặc định hợp lý;

[b] hoạt động với người vay và người cho vay thế chấp được cấp phép, thu thập dữ liệu và đưa ra quyết định cần thiết để sửa đổi, tạm thời hoặc vĩnh viễn, một số điều khoản của các nghĩa vụ đó; hoặc

[c] Nếu không hoàn tất thu thập thông qua quá trình tịch thu nhà.

[21] "Người được cấp phép" có nghĩa là một người được cấp phép theo chương này.

.

.

[a] bảo lãnh cho khoản vay thế chấp được viết bởi nhân viên của họ;

[b] phê duyệt khoản vay thế chấp; và

[c] Tài trợ cho khoản vay thế chấp sử dụng kho hoặc hạn mức tín dụng không giới hạn.

Một phóng viên cho vay không phải là một người cho vay thế chấp.

. , bao gồm các ứng dụng điện tử, hoặc bao gồm liên hệ trực tiếp với hoặc thông báo cho các ứng viên cho vay thế chấp, mức giá, điều khoản, tiết lộ và các khía cạnh khác của khoản vay thế chấp. Định nghĩa về "người khởi tạo cho vay" không bao gồm một người được miễn trừ được mô tả trong mục [16] hoặc một người chỉ tham gia vào các phần mở rộng tín dụng liên quan đến các kế hoạch Timeshare, vì thuật ngữ đó được định nghĩa trong Mục 101 [53D] của Tiêu đề 11, Hoa Kỳ Mã số. Định nghĩa của người khởi tạo khoản vay không áp dụng cho một cá nhân phục vụ khoản vay thế chấp vì thuật ngữ đó được xác định trong chương này cho đến ngày 31 tháng 7 năm 2011, trừ khi Bộ Phát triển Nhà và Đô thị Hoa Kỳ hoặc Tòa án có thẩm quyền xác định trước thời điểm đó Những cá nhân phục vụ các khoản vay thế chấp là "người khởi tạo cho vay" vì thuật ngữ đó được định nghĩa trong Đạo luật an toàn theo Mục 1508 của Tiêu đề V của Đạo luật phục hồi kinh tế và nhà ở năm 2008, Luật công 110-289. Chỉ có được và xem xét một báo cáo tín dụng không cấu thành đóng vai trò là người khởi tạo cho vay.

.

.

[27] "Nhà môi giới thế chấp" có nghĩa là một người hoạt động như một nhà môi giới thế chấp, vì thuật ngữ đó được định nghĩa trong mục [1].

. cho người khác. Định nghĩa này không bao gồm tham gia vào một giao dịch được chia bằng bàn.

. hợp đồng bán hàng hoặc lợi ích bảo mật tương đương đối với nhà ở của người vay và: [i] nằm ở Nam Carolina, [ii] đã đàm phán, cung cấp hoặc giao dịch trong trạng thái này, toàn bộ hoặc một phần, hoặc [iii] được thực hiện hoặc mở rộng trong tiểu bang này .

.

[31] "Sản phẩm thế chấp phi truyền thống" có nghĩa là một sản phẩm thế chấp không phải là khoản vay thế chấp tỷ lệ cố định ba mươi năm.

.

. với các ứng viên nhưng không bao gồm thu hút, đàm phán, chấp nhận hoặc cung cấp để chấp nhận các ứng dụng bao gồm thông tin nhận dạng cá nhân như được định nghĩa trong phần 16-13-510 [d] cho các khoản vay thế chấp bao gồm các ứng dụng điện tử hoặc thông báo cho người nộp và các khía cạnh khác của khoản vay thế chấp.

. ii] Giao tiếp với người tiêu dùng để có được thông tin cần thiết cho việc xử lý hoặc bảo lãnh cho vay thế chấp, trong phạm vi giao tiếp không bao gồm cung cấp hoặc đàm phán lãi suất cho vay hoặc điều khoản hoặc tư vấn cho người tiêu dùng về các khoản vay thế chấp.

[b] Một người chỉ tham gia vào các hoạt động của bộ xử lý cho vay hoặc bảo lãnh rằng người đó có thể hoặc sẽ thực hiện bất kỳ hoạt động nào của người khởi tạo khoản vay.

.

. được quy định bởi Cục Quản lý Tín dụng Nông trại và được đăng ký và duy trì một số nhận dạng duy nhất thông qua hệ thống cấp phép và đăng ký thế chấp trên toàn quốc.

. Bất động sản và các giao dịch nhà sản xuất nhà [đất/nhà].

[36] "RESPA" có nghĩa là Đạo luật thủ tục giải quyết bất động sản năm 1974, 12 U.S.C. Mục 2601, et seq., Và các quy định được thông qua theo quy định bao gồm, nhưng không giới hạn ở Quy tắc công bố tích hợp TILA-RESPA.

. Cung cấp để hỗ trợ xử lý đơn xin vay thế chấp, mời hoặc đề nghị thu hút khoản vay thế chấp hoặc đàm phán hoặc đề nghị đàm phán các điều khoản hoặc điều kiện của khoản vay thế chấp.

.

[39] "Tila" có nghĩa là sự thật trong Đạo luật cho vay, 15 U.S.C. Mục 1601, et seq., Và các quy định được thông qua theo quy định bao gồm, nhưng không giới hạn ở Quy tắc công bố tích hợp TILA-RESPA.

.

. Trừ khi có quy định khác, một người khởi tạo khoản vay có trình độ phải tuân theo các yêu cầu của người khởi tạo khoản vay theo chương này.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 287, Phần 1, EFF ngày 29 tháng 6 năm 2010; Đạo luật số 93 [S.366], phần 10, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017; 2022 Đạo luật số 173 [S.637], Phần 2, EFF ngày 16 tháng 5 năm 2022.

Lưu ý của biên tập viên

Đạo luật số 67 Phần 7 cung cấp như sau:

"Trừ khi có quy định khác ở đây, Đạo luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2010, ngoại trừ định nghĩa về 'Người khởi tạo khoản vay thế chấp' không bao gồm một cá nhân phục vụ khoản vay thế chấp vì thuật ngữ đó được xác định trong Mục 37-22-110 [22] và Mục 40-58-20 [20] cho đến ngày 31 tháng 7 năm 2011. "

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 430, phần 2; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 3A, 3B, 12; Đạo luật số 7, Phần 1.

Đạo luật số 287, Phần 3, cung cấp như sau:

"Bất kỳ điều khoản nào của Đạo luật này được HUD coi là xung đột với việc giải thích Đạo luật an toàn, được quy định trong phần 1508 của Tiêu đề V của Đạo luật phục hồi kinh tế và nhà ở năm 2008, Luật công 110-289, phải được giải thích, áp dụng hoặc sửa đổi theo cách để tuân thủ cách giải thích của HUD về Đạo luật an toàn. Nếu có bất kỳ điều khoản nào của Đạo luật này không thể được giải thích, áp dụng hoặc sửa đổi theo cách để tuân thủ Đạo luật an toàn, điều khoản đó phải được cắt đứt từ Đạo luật và sẽ không ảnh hưởng đến phần còn lại của Đạo luật tuân thủ Đạo luật an toàn. Cơ quan điều chỉnh sẽ áp dụng các quy định khẩn cấp hoặc thực hiện các hành động khác cần thiết để đảm bảo tuân thủ Đạo luật an toàn và cơ quan điều chỉnh quyền tài phán và giám sát của doanh nghiệp thế chấp trong Trạng thái này. "

Ảnh hưởng của sửa đổi

Sửa đổi năm 2010 đã thêm định nghĩa cho "Người khởi tạo khoản vay đủ điều kiện".

Đạo luật số 93, phần 10, trong [1], đã xóa ", vì thuật ngữ đó được định nghĩa trong 24 C.F.R. Phần 202 et seq.," Sau "Phóng viên cho vay"; trong [16], bị xóa [f], có liên quan đến một người tự nhiên bán bất động sản dân cư và cho vay hoặc dịch vụ không quá năm ghi chú mua hàng được bảo đảm bằng các khoản thế chấp, được thiết kế lại cho phù hợp, thêm người được coi là được miễn trừ theo Đạo luật an toàn, và thực hiện những thay đổi không đáng kể; trong [20] [a], chèn "bao gồm, nhưng không giới hạn,"; chèn [23], liên quan đến định nghĩa của "phóng viên cho vay" và thiết kế lại các tiểu mục khác cho phù hợp; trong [24], thay thế "người cho vay thế chấp" cho "nhà môi giới thế chấp" và đã xóa "phần này" sau "trong mục [16]"; trong [26], được thay thế "Mục 37-22-140 [c]" cho "phần 40-58-50 [b]"; trong [27], đã xóa "phần này" sau "mục [1]"; trong [28], đã xóa "phần này" sau "mục [2]"; trong [33] [c], thay thế "Phần 37-22-270" cho "Mục 40-58-100"; trong [36], được thay thế "bao gồm, nhưng không giới hạn ở quy tắc công bố tích hợp TILA-RESPA" cho "của Bộ Phát triển Nhà và Đô thị"; và, trong [39], được thay thế "bao gồm, nhưng không giới hạn ở quy tắc công bố tích hợp TILA-RESPA" cho "bởi Hội đồng Thống đốc của Hệ thống Dự trữ Liên bang".

2022 Đạo luật số 173, phần 2, trong [16], viết lại [i].

Mục 40-58-30. Các nhà môi giới thế chấp và người khởi tạo cho vay được cấp phép; ngoại lệ. Mortgage brokers and loan originators to be licensed; exceptions.

[A] Một người không được đóng vai trò là nhà môi giới thế chấp ở tiểu bang này mà không được cấp phép trước cho quản trị viên. Một người, được yêu cầu phải được cấp phép theo chương này, có thể không kinh doanh mà không có giấy phép dưới bất kỳ tên hoặc tiêu đề nào, hoặc lưu hành hoặc sử dụng quảng cáo, bao gồm cả các phương tiện điện tử hoặc làm cho một đại diện hoặc cung cấp thông tin cho bất kỳ người nào, trong đó chỉ ra hoặc ngụ ý hoạt động trong phạm vi của chương này trừ khi người đó có giấy phép.

. Giấy phép của một người khởi tạo khoản vay không có hiệu lực trong bất kỳ thời gian nào khi người đó không được thuê bởi một nhà môi giới thế chấp được cấp phép theo chương này. Khi một người khởi tạo cho vay không được sử dụng bởi một nhà môi giới thế chấp được cấp phép, người khởi tạo khoản vay và nhà môi giới thế chấp mà người đó được tuyển dụng sẽ thông báo kịp thời cho quản trị viên bằng văn bản. Thông báo của nhà môi giới thế chấp phải bao gồm một tuyên bố về lý do hoặc lý do cụ thể cho việc chấm dứt việc làm của người khởi tạo khoản vay. Lý do chấm dứt là thông tin bí mật và không được phát hành cho công chúng. Một người khởi tạo cho vay không được sử dụng đồng thời nhiều hơn một nhà môi giới thế chấp. Nếu một người khởi tạo cho vay được cấp phép thay đổi việc làm, phải cấp giấy phép mới và phải trả phí hai mươi lăm đô la để cấp giấy phép mới.

[C] Mặc dù tiểu mục [a] của phần này, các quy định của chương này không áp dụng cho một người được miễn trừ.

[D] Các nhà thầu độc lập, bao gồm cả bộ xử lý và bảo lãnh phát hành, phải được cấp phép riêng.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 4; Đạo luật số 7, Phần 1.

Mục 40-58-40. Trái phiếu bảo lãnh; xác định số tiền; Sử dụng. Surety bonds; determination of amount; uses.

Một nhà môi giới thế chấp sẽ đăng và duy trì một trái phiếu bảo đảm với số tiền được xác định bởi quản trị viên dựa trên tổng số tiền cho vay thế chấp có nguồn gốc từ một năm theo lịch theo số sau: [1] khối lượng cho vay thế chấp từ $ 0 đến $ 499999 Trái phiếu chắc chắn 25.000 đô la, [2] khối lượng cho vay thế chấp từ 50.000.000 đô la đến 99.999.999 đô la trái phiếu chắc chắn là 40.000 đô la, [3] khối lượng cho vay thế chấp lớn hơn 100.000.000 đô la trái phiếu bảo đảm là 55.000 đô la. Trong mọi trường hợp, trái phiếu chắc chắn sẽ ít hơn số tiền hai mươi lăm nghìn đô la. Trái phiếu chắc chắn phải được thực hiện bởi một công ty bảo lãnh được ủy quyền bởi luật pháp của tiểu bang này để giao dịch kinh doanh trong tiểu bang này. Trái phiếu chắc chắn phải ở trong một hình thức thỏa đáng với quản trị viên, phải được thực thi cho quản trị viên và phải sử dụng nhà nước để thu hồi chi phí, tiền phạt và/hoặc phí được đánh thuế theo chương này và cho người tiêu dùng có tổn thất hoặc thiệt hại do không tuân thủ chương trình này bởi nhà môi giới thế chấp. Toàn bộ số lượng của trái phiếu chắc chắn phải có hiệu lực mọi lúc. Giấy phép của người được cấp phép hết hạn khi công ty bảo lãnh chấm dứt trái phiếu, trừ khi trái phiếu mới đã được nộp cho quản trị viên trước khi chấm dứt trái phiếu trước đó. Trong trường hợp giấy phép hết hạn dựa trên việc chấm dứt trái phiếu, tất cả các hoạt động được cấp phép phải chấm dứt và người đó phải xin giấy phép theo Mục 40-58-50.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 4; Đạo luật số 7, Phần 1.

Mục 40-58-40. Trái phiếu bảo lãnh; xác định số tiền; Sử dụng. Application for licensure; applicant work experience and education requirements; exceptions; license required for qualified loan originator.

Một nhà môi giới thế chấp sẽ đăng và duy trì một trái phiếu bảo đảm với số tiền được xác định bởi quản trị viên dựa trên tổng số tiền cho vay thế chấp có nguồn gốc từ một năm theo lịch theo số sau: [1] khối lượng cho vay thế chấp từ $ 0 đến $ 499999 Trái phiếu chắc chắn 25.000 đô la, [2] khối lượng cho vay thế chấp từ 50.000.000 đô la đến 99.999.999 đô la trái phiếu chắc chắn là 40.000 đô la, [3] khối lượng cho vay thế chấp lớn hơn 100.000.000 đô la trái phiếu bảo đảm là 55.000 đô la. Trong mọi trường hợp, trái phiếu chắc chắn sẽ ít hơn số tiền hai mươi lăm nghìn đô la. Trái phiếu chắc chắn phải được thực hiện bởi một công ty bảo lãnh được ủy quyền bởi luật pháp của tiểu bang này để giao dịch kinh doanh trong tiểu bang này. Trái phiếu chắc chắn phải ở trong một hình thức thỏa đáng với quản trị viên, phải được thực thi cho quản trị viên và phải sử dụng nhà nước để thu hồi chi phí, tiền phạt và/hoặc phí được đánh thuế theo chương này và cho người tiêu dùng có tổn thất hoặc thiệt hại do không tuân thủ chương trình này bởi nhà môi giới thế chấp. Toàn bộ số lượng của trái phiếu chắc chắn phải có hiệu lực mọi lúc. Giấy phép của người được cấp phép hết hạn khi công ty bảo lãnh chấm dứt trái phiếu, trừ khi trái phiếu mới đã được nộp cho quản trị viên trước khi chấm dứt trái phiếu trước đó. Trong trường hợp giấy phép hết hạn dựa trên việc chấm dứt trái phiếu, tất cả các hoạt động được cấp phép phải chấm dứt và người đó phải xin giấy phép theo Mục 40-58-50.

Luật trước: Đạo luật số 544; 1989 Đạo luật số 52, Phần 1; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 7, Phần 1.

Mục 40-58-50. Đơn xin cấp phép; Kinh nghiệm làm việc ứng viên và yêu cầu giáo dục; ngoại lệ; Giấy phép cần thiết cho người khởi tạo khoản vay đủ điều kiện.

[a] Instead of a showing of three years' experience, an applicant may show proof of three years' employment with a federally insured depository institution, or a VA-, FHA-, or HUD-approved mortgagee.

[b] Instead of one of the required year's experience, an applicant may show proof of the equivalent of six or more semester hours of satisfactorily completed course work in real estate finance, real estate law, or similar course work counting toward the successful completion of a degree that is baccalaureate level or more advanced with a major or minor in finance, accounting, business administration, real estate finance, economics, or similar baccalaureate or more advanced degree, approved by the administrator or the administrator's designee, from an accredited college or university.

[3] If the applicant is a partnership, limited liability company [LLC], or corporation, at least one partner, member-manager, or principal officer shall have the experience required for the applicant. Each applicant shall identify the person meeting the experience requirement to serve as the applicant's managing principal. The managing principal shall operate the business under his full charge, control, and supervision. The managing principal also may serve as the branch manager of a licensee branch office. Each main and branch office of a mortgage broker licensed pursuant to this chapter must have a branch manager who meets the experience requirements of subsection [B][2]. The mortgage broker licensee must designate a managing principal in writing and notify the administrator of any changes in managing principal. The managing principal and each branch manager must meet the requirements in subsection [C] of this section.

[C] The application for a loan originator license must designate the employing mortgage broker and must include descriptions of the business activities, credit history, financial responsibility, educational background, and general character and fitness of the applicant as required by this chapter, including consent to national criminal history record checks and a set of the applicant's fingerprints in a form acceptable to the administrator. The application must be accompanied by a nonrefundable fee, payable to the department, of fifty dollars, in addition to the actual cost of obtaining credit reports and national criminal history record checks by the FBI. Using the information supplied by the administrator, the applicant must undergo national criminal record checks, supported by fingerprints, by the FBI. The results of these criminal record checks must be reported to the administrator. The Nationwide Mortgage Licensing System and Registry is authorized to retain the fingerprints for certification purposes and for notification of the administrator regarding criminal charges. The administrator shall keep all information pursuant to this section privileged, in accordance with applicable state and federal guidelines. Additionally, the applicant must:

[1] complete satisfactorily a prelicensing educational course of at least twenty hours, which shall include at least three hours on South Carolina laws and regulations, and the National Test Component with Uniform State Content approved pursuant to 12 U.S.C. 5101, et seq.;

[2] have never had a loan originator license revoked in any governmental jurisdiction;

[3] have not been convicted of, or pled guilty or nolo contendere to, a felony in a domestic, foreign, or military court: [i] during the ten-year period preceding the date of application for licensing, or [ii] at any time if the felony involved an act of fraud, dishonesty, breach of trust, or money laundering; and

[4] be at least eighteen years of age and otherwise comply with this chapter.

[D] Any sole proprietor, general partner, member or manager of a limited liability company, or officer of a corporation who meets individually the requirements of subsection [C] of this section, upon payment of the applicable fee, meets the qualifications for licensure as a loan originator subject to the provisions of Section 40-58-60 of this chapter.

[E][1] A person may not act as a qualified loan originator in this State without first being licensed with the administrator. It is unlawful for a person to employ, to compensate, or to appoint as its agent a qualified loan originator unless the qualified loan originator is licensed pursuant to this chapter. The license of a qualified loan originator is not effective during any period when that person is not supervised pursuant to an exclusive written contract by a mortgage broker licensed pursuant to this chapter. When a qualified loan originator ceases to be supervised by a licensed mortgage broker, the qualified loan originator and the mortgage broker shall notify promptly the administrator in writing. The mortgage broker's notice must include a statement of the specific reason or reasons for the termination of the qualified loan originator's exclusive written contract. The reason for termination is confidential information and may not be released to the public.

. Ứng dụng phải chứa bất kỳ và tất cả thông tin trong các phần 40-58-50 [a] và [c] và được kèm theo phí cấp phép hàng năm không hoàn lại là một trăm đô la. Ngoài ra, người nộp đơn phải:

[a] đáp ứng các yêu cầu của phần 40-58-50 [c];

[b] Đáp ứng yêu cầu trái phiếu chắc chắn của một nhà môi giới thế chấp theo Mục 40-58-40. Hiệu trưởng về sự chắc chắn là người khởi tạo khoản vay có trình độ;

[c] đóng vai trò là đại lý cho một người được cấp phép môi giới thế chấp duy nhất, người:

.

[ii] Dấu hiệu đơn xin cấp phép của người nộp đơn; và

.

.

.

.

[a] được bồi thường trên cơ sở phụ thuộc vào lãi suất, phí hoặc các điều khoản khác của khoản vay có nguồn gốc, với điều kiện là phần này không cấm bồi thường dựa trên số dư chính của khoản vay;

.

[c] Xử lý người vay hoặc các quỹ của bên thứ ba khác liên quan đến nguồn gốc của các khoản vay thế chấp.

.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 287, Phần 2, EFF ngày 29 tháng 6 năm 2010; Đạo luật số 93 [S.366], Mục 11, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 5; Đạo luật số 7, Phần 1.

Đạo luật số 287, Phần 3, cung cấp như sau:

"Bất kỳ điều khoản nào của Đạo luật này được HUD coi là xung đột với việc giải thích Đạo luật an toàn, được quy định trong phần 1508 của Tiêu đề V của Đạo luật phục hồi kinh tế và nhà ở năm 2008, Luật công 110-289, phải được giải thích, áp dụng hoặc sửa đổi theo cách để tuân thủ cách giải thích của HUD về Đạo luật an toàn. Nếu có bất kỳ điều khoản nào của Đạo luật này không thể được giải thích, áp dụng hoặc sửa đổi theo cách để tuân thủ Đạo luật an toàn, điều khoản đó phải được cắt đứt từ Đạo luật và sẽ không ảnh hưởng đến phần còn lại của Đạo luật tuân thủ Đạo luật an toàn. Cơ quan điều chỉnh sẽ áp dụng các quy định khẩn cấp hoặc thực hiện các hành động khác cần thiết để đảm bảo tuân thủ Đạo luật an toàn và cơ quan điều chỉnh quyền tài phán và giám sát của doanh nghiệp thế chấp trong Trạng thái này. "

Ảnh hưởng của sửa đổi

Tiểu mục sửa đổi năm 2010 [E] liên quan đến yêu cầu giấy phép.

Đạo luật số 93, Mục 11, sửa đổi [b] [1] và [c] 2017, loại bỏ yêu cầu kiểm tra lý lịch hình sự của tiểu bang, cho phép hệ thống cấp phép thế chấp trên toàn quốc và đăng ký giữ lại dấu vân tay cho một số mục đích nhất định và yêu cầu ít nhất ba giờ của giáo dục tiên tri về luật pháp và quy định của Nam Carolina.

Mục 40-58-55. [Kín đáo]. [Reserved].

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Mục 40-58-60. Cấp giấy phép; nội dung và đăng bài; ban hành như là dấu hiệu phê duyệt hợp đồng của cơ quan nhà nước hoặc nhà nước; sửa lỗi; quảng cáo. Issuance of license; contents and posting; issuance as indication of approval of contracts by State or state agency; correction of errors; advertising.

[A] Sau khi nộp đơn xin giấy phép, nếu quản trị viên thấy rằng trách nhiệm tài chính, kinh nghiệm, tính cách và thể lực chung của người nộp đơn và các thành viên nếu người nộp đơn là đối tác, hiệp hội hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn và của các sĩ quan và giám đốc nếu người nộp đơn là một công ty, chẳng hạn như để chỉ huy sự tự tin của cộng đồng và để đảm bảo niềm tin rằng doanh nghiệp có thể được vận hành trung thực, công bằng và hiệu quả theo mục đích của chương này và theo Với tất cả luật pháp hiện hành của tiểu bang và liên bang, nó sẽ cấp phép cho người nộp đơn và cấp giấy phép. Nếu quản trị viên không tìm thấy, họ sẽ từ chối cấp phép cho người nộp đơn và sẽ thông báo cho anh ta về việc từ chối.

[B] Khi nhận được giấy phép, người được cấp phép được ủy quyền tham gia vào doanh nghiệp mà giấy phép được cấp.

[C] Mỗi ​​giấy phép được cấp cho người được cấp phép phải nêu địa chỉ mà doanh nghiệp sẽ được tiến hành và phải nêu đầy đủ tên của người được cấp phép và ngày giấy phép. Giấy phép phải được đăng nổi bật ở mỗi nơi kinh doanh của người được cấp phép. Giấy phép không thể chuyển nhượng hoặc được giao.

. Người được cấp phép có thể không tuyên bố rằng các dịch vụ hoặc hợp đồng của nó được nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chấp thuận.

.

[F] Tất cả các quảng cáo của các khoản vay thế chấp phải tuân thủ Đạo luật cho vay, 15 U.S.C. 1601, et seq., Và Bộ luật Bảo vệ Người tiêu dùng Nam Carolina, Tiêu đề 37.

[G] Giấy phép chuyển tiếp sẽ được cấp theo ủy quyền và theo Đạo luật an toàn.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 93 [S.366], phần 12, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 7; Đạo luật số 7, Phần 1.

Ảnh hưởng của sửa đổi

Đạo luật số 93, phần 12, phần 12, đã thêm [g], ủy quyền giấy phép chuyển tiếp; và thực hiện những thay đổi không đáng kể.

Mục 40-58-65. Bảo trì, sẵn có và kiểm tra hồ sơ; Nhật ký cho vay thế chấp; địa điểm kinh doanh chính thức; Thông báo để đóng văn phòng chi nhánh hoặc ngừng kinh doanh ở tiểu bang. Maintenance, availability, and examination of records; mortgage loan logs; official place of business; notice to close branch office or to cease business in State.

. Chứa các yếu tố dữ liệu cụ thể này: [i] điểm tín dụng của người vay, [ii] loại khoản vay có thể điều chỉnh hoặc cố định, [iii] thời hạn của khoản vay, [iv] tỷ lệ phần trăm hàng năm của khoản vay và [v] giá trị đánh giá của tài sản thế chấp. Mỗi người được cấp phép sẽ gửi dữ liệu nhật ký khoản vay thế chấp và dữ liệu được xác định trong 12 C.F.R. Phần 1003, et seq., Trong một hình thức được xác định bởi quản trị viên vào ngày ba mươi mốt mỗi năm. Người được cấp phép sẽ trả tiền phạt một trăm đô la mỗi ngày cho việc nộp dữ liệu muộn hoặc không đầy đủ. Dữ liệu được thu thập bởi quản trị viên theo phần này là bí mật và có thể chỉ được phát hành ở dạng tổng hợp. Quản trị viên sẽ chuẩn bị và cung cấp cho công chúng một báo cáo dựa trên dữ liệu trên. Báo cáo phải có sẵn vào tháng 6 năm thứ ba của mỗi năm. Nhật ký cho vay thế chấp phải được hoàn thành với thông tin được biết đến tại thời điểm quản trị viên xem xét và phải bao gồm các khoản vay trong quy trình, các khoản vay đóng, doanh thu, từ chối và rút tiền. Một nhà môi giới thế chấp có hai hoặc nhiều văn phòng được cấp phép có thể hợp nhất hồ sơ tại bất kỳ một trong các văn phòng được cấp phép miễn là quản trị viên được thông báo về vị trí của hồ sơ. Các hồ sơ phải có sẵn để kiểm tra cho quản trị viên hoặc người được chỉ định theo yêu cầu. Sách và hồ sơ phải được duy trì trong ít nhất ba năm. Hồ sơ của người được cấp phép có thể được duy trì bằng điện tử, nếu được quản trị viên chấp thuận, miễn là họ có thể truy cập dễ dàng để kiểm tra bởi quản trị viên.

[B] Một nhà môi giới thế chấp được cấp phép với địa điểm kinh doanh chính thức cũng có thể duy trì một hoặc nhiều văn phòng chi nhánh nếu:

. giờ làm việc của địa điểm chi nhánh;

[2] Nhà môi giới thế chấp thông báo cho quản trị viên bằng văn bản trong vòng bảy ngày làm việc sau khi đóng cửa một văn phòng chi nhánh; và

[3] Người được cấp phép môi giới thế chấp chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm cho các hoạt động của tất cả các địa điểm được cấp phép, quản lý chi nhánh và người khởi tạo cho vay. Đánh giá tuân thủ phải bao gồm kiểm tra tất cả các sự kiện và hoàn cảnh của hoạt động chi nhánh để đảm bảo trách nhiệm và trách nhiệm này.

[C] Quản trị viên có thể kiểm tra sách và hồ sơ của một nhà môi giới thế chấp và các tài liệu và hồ sơ khác để xác định xem có sự tuân thủ đáng kể với chương này hay không. Trừ khi có lý do để tin rằng vi phạm chương này đã xảy ra, các kỳ thi phải được giới hạn ở một năm. Hồ sơ và thông tin mà quản trị viên có được trong quá trình kiểm tra là bí mật và quản trị viên phải xác nhận rằng nó tuân thủ Đạo luật quyền riêng tư tài chính [RFPA].

[D] Quản trị viên có thể hợp tác và chia sẻ thông tin với một cơ quan của tiểu bang này, các tiểu bang khác hoặc chính phủ liên bang. Quản trị viên có thể chấp nhận hoặc tham gia các kỳ thi được thực hiện bởi một trong những cơ quan này.

. như được quy định trong Phần 40-58-80.

[F] Một người được cấp phép môi giới thế chấp không còn kinh doanh ở tiểu bang này phải thông báo trước cho quản trị viên ít nhất bảy ngày. Thông báo phải bao gồm một kế hoạch rút tiền bao gồm thời gian biểu để xử lý doanh nghiệp, vị trí của sổ sách, hồ sơ và tài khoản cho đến khi kết thúc thời gian lưu giữ và chứng nhận xử lý đúng các hồ sơ đó.

[G] Một người được cấp phép môi giới thế chấp có thể phát triển, duy trì và kiểm tra các kế hoạch khắc phục thảm họa cho tất cả các hồ sơ được duy trì.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 93 [S.366], phần 13, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 172, phần 1, phần 1; Đạo luật số 429, phần 3; Đạo luật số 336 năm 1998, phần 8; Đạo luật số 7, Phần 1.

Ảnh hưởng của sửa đổi

Đạo luật số 93, Mục 13, sửa đổi phần này, loại bỏ các yêu cầu hiện diện vật lý nhất định.

Mục 40-58-67. Tiếp tục yêu cầu giáo dục chuyên nghiệp. Continuing professional education requirements.

. Tín dụng giáo dục thường xuyên chỉ có thể được cấp cho năm mà lớp học được thực hiện và có thể không được cấp cho cùng một khóa học trong những năm liên tiếp. Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục hoàn thành phải được báo cáo cho quản trị viên hàng năm. Các nhà cung cấp khóa học phải duy trì hồ sơ của người tham dự trong hai năm sau khóa học.

. Tài liệu này phải chịu sự kiểm tra của quản trị viên trong tối đa hai năm sau ngày của khóa học.

[B] Nếu người được cấp phép không hoàn thành giáo dục chuyên nghiệp liên tục trước khi gia hạn, giấy phép của anh ta sẽ hết hạn và người được cấp phép sẽ trả tiền phạt một trăm đô la để gia hạn giấy phép.

. 5101 et seq. Trước khi tín dụng có thể được trao. Người nộp đơn và người được cấp phép hoàn thành giáo dục hoặc kiểm tra thành công được phê duyệt thông qua hệ thống cấp phép thế chấp trên toàn quốc và sổ đăng ký sẽ đáp ứng các yêu cầu của tiểu bang này.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 93 [S.366], phần 14, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 172, phần 1, phần 1; Đạo luật số 429, phần 3; Đạo luật số 336 năm 1998, phần 8; Đạo luật số 7, Phần 1.

Ảnh hưởng của sửa đổi

Đạo luật số 93, Mục 13, sửa đổi phần này, loại bỏ các yêu cầu hiện diện vật lý nhất định.

Mục 40-58-67. Tiếp tục yêu cầu giáo dục chuyên nghiệp. Prohibited activities.

. Tín dụng giáo dục thường xuyên chỉ có thể được cấp cho năm mà lớp học được thực hiện và có thể không được cấp cho cùng một khóa học trong những năm liên tiếp. Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục hoàn thành phải được báo cáo cho quản trị viên hàng năm. Các nhà cung cấp khóa học phải duy trì hồ sơ của người tham dự trong hai năm sau khóa học.

. Tài liệu này phải chịu sự kiểm tra của quản trị viên trong tối đa hai năm sau ngày của khóa học.

[B] Nếu người được cấp phép không hoàn thành giáo dục chuyên nghiệp liên tục trước khi gia hạn, giấy phép của anh ta sẽ hết hạn và người được cấp phép sẽ trả tiền phạt một trăm đô la để gia hạn giấy phép.

. 5101 et seq. Trước khi tín dụng có thể được trao. Người nộp đơn và người được cấp phép hoàn thành giáo dục hoặc kiểm tra thành công được phê duyệt thông qua hệ thống cấp phép thế chấp trên toàn quốc và sổ đăng ký sẽ đáp ứng các yêu cầu của tiểu bang này.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 93 [S.366], phần 14, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017.

Luật trước: Đạo luật số 336, phần 1, phần 1; Đạo luật số 7, Phần 1.

Đạo luật số 93, phần 14, trong [a] [1], chèn ", phải bao gồm ít nhất một giờ về luật pháp và quy định của Nam Carolina".

[a] xem xét thông tin tài sản phù hợp bổ sung;

[b] cung cấp thêm chi tiết, chứng minh hoặc giải thích cho kết luận giá trị của thẩm định viên; hoặc

[c] đúng lỗi trong báo cáo thẩm định;

[7] Không trả phí hợp lý trong một thời gian hợp lý cho bên thứ ba được cấp phép cho các dịch vụ là:

[a] được yêu cầu từ bên thứ ba bằng văn bản của nhà môi giới thế chấp hoặc nhân viên của nhà môi giới thế chấp; và

[b] được thực hiện bởi bên thứ ba liên quan đến nguồn gốc hoặc đóng cửa khoản vay thế chấp cho khách hàng hoặc người cho vay thế chấp;

.

.

[10] không tuân thủ chương này hoặc bất kỳ luật tiểu bang hoặc liên bang nào khác bao gồm các quy tắc và quy định áp dụng cho một doanh nghiệp được quy định bởi chương này;

[11] Quảng cáo sai lệch hoặc sử dụng sai tên vi phạm 18 U.S.C. Mục 709 hoặc luật tiểu bang; hoặc

. Giáo dục, thông tin đăng nhập, thành viên tổ chức thương mại hoặc kinh doanh.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 7, Phần 1.

Mục 40-58-75. Thỏa thuận phí môi giới thế chấp tiết lộ phí. Mortgage broker fee agreements disclosing charges.

[A] Trong vòng ba ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn xin vay thế chấp, nhà môi giới phải cung cấp thỏa thuận phí môi giới thế chấp tiết lộ tổng phí ước tính cho người vay , luật liên bang hoặc tiểu bang. Việc tiết lộ được coi là giao khi gửi dịch vụ bưu chính Hoa Kỳ để giao hàng hạng nhất.

.

.

[D] Thỏa thuận phí môi giới thế chấp phải được viết thành văn bản và bao gồm tên, địa chỉ và số điện thoại hiện tại của văn phòng chi nhánh của nhà môi giới thế chấp, số tài khoản, nếu có, ngày của thỏa thuận, tên của người vay hoặc đề xuất Người vay, chữ ký của người vay và nhà môi giới thế chấp, số tiền của bất kỳ khoản phí nào và bản chất của các dịch vụ được cung cấp cho người vay. Một bản sao của thỏa thuận đã hoàn thành phải được cung cấp cho người vay bởi nhà môi giới thế chấp. Thỏa thuận môi giới thế chấp có thể cung cấp cho sự thừa nhận đã ký bởi người vay nhận được một bản sao của thỏa thuận. Nếu một nhà môi giới thế chấp cho vay thế chấp, thỏa thuận môi giới thế chấp phải chứa một tuyên bố tư vấn cho người nộp đơn rằng khoản vay có thể được đồng môi giới. Trong vòng ba ngày kể từ khi đưa ra quyết định cuối cùng để đồng môi giới cho vay, nhà môi giới phải cung cấp cho người nộp đơn thông báo bằng văn bản về đồng môi giới, bao gồm cả tên và địa chỉ gửi thư của người đồng môi giới cũng như nhà môi giới sẽ Liên hệ về tiến trình của các dịch vụ của nhà môi giới thế chấp được cung cấp cho người nộp đơn. Mỗi nhà môi giới trong một thỏa thuận đồng môi giới phải được cấp phép với quản trị viên.

[E] Các yêu cầu công bố bổ sung tồn tại và phải được tuân thủ theo Chương 10 và Chương 23, Tiêu đề 37.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 7, Phần 1.

Mục 40-58-75. Thỏa thuận phí môi giới thế chấp tiết lộ phí. Mortgage broker fee agreement requirements; penalty for violations; unintentional violations.

[A] Trong vòng ba ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn xin vay thế chấp, nhà môi giới phải cung cấp thỏa thuận phí môi giới thế chấp tiết lộ tổng phí ước tính cho người vay , luật liên bang hoặc tiểu bang. Việc tiết lộ được coi là giao khi gửi dịch vụ bưu chính Hoa Kỳ để giao hàng hạng nhất.

.

.

. người cho vay, hoặc cả hai; và

[4] Một tuyên bố rõ ràng và dễ thấy về các điều kiện theo đó người vay có nghĩa vụ phải trả tiền cho các dịch vụ được thực hiện theo Thỏa thuận.

.

[1] một hình phạt với số tiền được xác định bởi Tòa án không dưới một nghìn năm trăm đô la và không quá bảy nghìn năm trăm đô la cho mỗi giao dịch cho vay;

[2] phí mà người vay phải trả cho nhà môi giới thế chấp hoặc người khởi tạo khoản vay cho các dịch vụ được thỏa thuận thực hiện; và

[3] Chi phí thực tế, bao gồm cả phí luật sư, vì đã thực thi các quyền của người vay theo thỏa thuận.

[C] một nhà môi giới thế chấp hoặc người khởi tạo khoản vay bị buộc tội vi phạm không phải chịu trách nhiệm trong một hành động được đưa ra theo phần này vì vi phạm nếu nhà môi giới thế chấp hoặc người khởi xướng cho vay bị buộc tội vi phạm cho thấy bằng chứng về bằng chứng cho thấy vi phạm không Có chủ ý và là kết quả của một lỗi trung thực bất chấp việc duy trì các thủ tục được điều chỉnh hợp lý để tránh lỗi.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Đạo luật số 42, Phần 9, quy định như sau:

"Đạo luật này có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2004 và áp dụng cho tất cả các khoản vay mà các đơn xin vay được thực hiện vào hoặc sau ngày đó."

Luật trước: Đạo luật số 42, phần 6; Đạo luật số 7, Phần 1.

Mục 40-58-80. Từ chối, đình chỉ, thu hồi hoặc không có giấy phép; căn cứ; hình phạt hành chính; chấm dứt và hủy bỏ lệnh; điều tra hoặc kiểm tra các khoản vay; Thông báo của Cơ quan đăng ký quốc gia. Denial, suspension, revocation, or nonrenewal of license; grounds; administrative penalty; cease and desist orders; investigation or examination of loans; notification of national registry.

[A] Quản trị viên, theo lệnh, có thể từ chối, đình chỉ, thu hồi hoặc từ chối cấp hoặc gia hạn giấy phép của người được cấp phép hoặc người nộp đơn theo chương này hoặc có thể hạn chế hoặc hạn chế các hoạt động liên quan đến các khoản vay thế chấp của người được cấp phép hoặc một người người sở hữu mối quan tâm hoặc tham gia vào doanh nghiệp của người được cấp phép, nếu quản trị viên thấy rằng cả hai:

[1] Lệnh là vì lợi ích công cộng; và

. kiểm soát người nộp đơn hoặc người được cấp phép. Người:

[a] đã nộp đơn xin giấy phép, kể từ ngày có hiệu lực hoặc kể từ ngày sau khi nộp ;

[b] đã vi phạm hoặc không tuân thủ bất kỳ điều khoản nào của chương này hoặc lệnh của quản trị viên;

[c] đã bị kết án, hoặc phạm tội hoặc Nolo tranh chấp, một trọng tội, hoặc, trong vòng mười năm qua, một hành vi sai trái liên quan đến các dịch vụ tài chính hoặc dịch vụ tài chính liên quan hoặc vi phạm , hoặc rửa tiền trong một tòa án trong nước, nước ngoài hoặc quân sự;

.

[e] là đối tượng của lệnh của quản trị viên từ chối, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép của người đó;

.

[g] không đáp ứng các bằng cấp hoặc trách nhiệm tài chính, tính cách hoặc các yêu cầu về thể lực chung, hoặc các yêu cầu về trái phiếu hoặc vốn, theo chương này;

. vật phẩm này;

. Tuy nhiên, quản trị viên chỉ có thể nhập lệnh từ chối theo tiểu đơn vị này và quản trị viên sẽ bỏ lệnh khi thiếu hụt; hoặc

[j] đã có sự tham dự được chứng nhận sai lệch hoặc hoàn thành số giờ tại một khóa học giáo dục được phê duyệt.

. Khi nhập đơn đặt hàng, Quản trị viên sẽ thông báo kịp thời cho người nộp đơn hoặc người được cấp phép rằng lệnh đã được đưa vào, lý do cho lệnh và thủ tục yêu cầu xét xử trước Tòa án Luật Hành chính. Nếu người được cấp phép không yêu cầu phiên điều trần và quản trị viên không yêu cầu phiên điều trần, đơn đặt hàng vẫn có hiệu lực cho đến khi nó được quản trị viên sửa đổi hoặc bỏ trống.

. Hình phạt hành chính không được vượt quá mười nghìn đô la cho mỗi lần vi phạm. Quản trị viên có thể áp dụng một hình phạt hành chính có thể không vượt quá mười nghìn đô la cho mỗi lần vi phạm chương này bởi một người khác ngoài người được cấp phép hoặc người được miễn trừ.

. Nếu người tuân theo lệnh không yêu cầu phiên điều trần vụ án tranh chấp theo Mục 40-58-90, hoặc nếu người đó yêu cầu phiên điều trần và nó bị từ chối hoặc bác bỏ, và người đó tiếp tục tham gia vào hành động bị cấm vi phạm Theo lệnh của quản trị viên, người này phải chịu một hình phạt hành chính có thể không vượt quá hai mươi lăm nghìn đô la cho mỗi lần vi phạm lệnh của quản trị viên. Việc cung cấp hình phạt của phần này ngoài và không thay vì một điều khoản khác của pháp luật vì không tuân thủ lệnh của quản trị viên.

[E] Trừ khi có quy định khác, tất cả các hành động và phiên điều trần theo chương này được điều chỉnh bởi Chương 23, Tiêu đề 1.

F] Khi người được cấp phép bị buộc tội về bất kỳ hành động, thiếu sót hoặc hành vi sai trái nào mà người được cấp phép phải hành động kỷ luật, người được cấp phép, với sự đồng ý và chấp thuận của quản trị viên, có thể từ bỏ giấy phép và các quyền và đặc quyền liên quan đến nó và Không đủ điều kiện để nhận hoặc nộp đơn xin cấp phép trong một khoảng thời gian do quản trị viên thiết lập.

[G] Nếu quản trị viên có căn cứ hợp lý để tin rằng người được cấp phép hoặc người khác đã vi phạm chương này hoặc các sự kiện tồn tại sẽ là cơ sở cho một lệnh chống lại người được cấp phép hoặc người khác Được chỉ định bởi quản trị viên, bất cứ lúc nào cũng có thể điều tra hoặc kiểm tra các khoản vay và kinh doanh của người được cấp phép và kiểm tra sổ sách, tài khoản, hồ sơ và hồ sơ của người được cấp phép hoặc người khác liên quan đến khiếu nại hoặc vấn đề đang được điều tra. Chi phí hợp lý của cuộc điều tra hoặc kiểm tra này phải được tính đối với người được cấp phép. Quản trị viên có thể yêu cầu người được cấp phép hoặc người khác gửi sự đồng ý cho kiểm tra hồ sơ lịch sử tội phạm dựa trên vân tay quốc gia và tiểu bang và một bộ dấu vân tay của người đó trong một hình thức được quản trị viên chấp nhận liên quan đến kiểm tra hoặc điều tra. Từ chối gửi kiểm tra hồ sơ lịch sử tội phạm được yêu cầu hoặc một bộ dấu vân tay là căn cứ cho hành động kỷ luật.

.

[I] Quản trị viên có thể tiến hành kiểm tra thông thường các cuốn sách và hồ sơ của người được cấp phép để xác định việc tuân thủ chương này.

[J] Quản trị viên có thể hợp tác và chia sẻ thông tin với một cơ quan của tiểu bang này, các tiểu bang khác hoặc chính phủ liên bang. Quản trị viên có thể chấp nhận hoặc tham gia các kỳ thi được thực hiện bởi một trong những cơ quan này.

.

. Giấy phép của người được cấp phép, Quản trị viên có thể cấm người quản lý chi nhánh, quản lý hiệu trưởng hoặc người khởi tạo cho vay làm Giám đốc chi nhánh, Hiệu trưởng hoặc người khởi tạo khoản vay trong khoảng thời gian mà Quản trị viên cho là cần thiết.

. Mỗi vi phạm được coi là một hành vi phạm tội riêng biệt.

.

.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; 1989 Đạo luật số 52, Phần 2; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 9A, 9B; Đạo luật số 7 năm 2005, Phần 1; Đạo luật số 128, phần 13.

Mục 40-58-90. Yêu cầu xét xử trường hợp tranh chấp trước tòa án hành chính. Request for contested case hearing before Administrative Law Court.

. Nếu người đó không yêu cầu phiên tòa xét xử trong thời gian được cung cấp trong Quy tắc tố tụng của Tòa án, lệnh hành chính sẽ trở thành cuối cùng và quản trị viên có thể đưa ra một hành động để thực thi lệnh của mình theo Chương 23, tiêu đề 1. Phần này không giới hạn Sử dụng hoặc phạm vi xem xét tư pháp có sẵn theo các phương tiện xem xét, khắc phục, cứu trợ hoặc xét xử khác do pháp luật cung cấp. Một hành động sơ bộ, thủ tục hoặc hành động trung gian hoặc phán quyết của tòa án hành chính được xem xét ngay lập tức nếu xem xét lại quyết định cuối cùng của Tòa án Luật hành chính sẽ không đưa ra một biện pháp khắc phục đầy đủ.

. Các bản sao của yêu cầu xét xử trường hợp tranh chấp phải được phục vụ cho quản trị viên và tất cả các bên của hồ sơ. Quyết định cuối cùng của Thẩm phán Luật Hành chính có thể được kháng cáo như được quy định trong Chương 23, Tiêu đề 1.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; 1989 Đạo luật số 52, Phần 2; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 9A, 9B; Đạo luật số 7 năm 2005, Phần 1; Đạo luật số 128, phần 13.

Mục 40-58-90. Yêu cầu xét xử trường hợp tranh chấp trước tòa án hành chính. Authority to promulgate regulations.

. Nếu người đó không yêu cầu phiên tòa xét xử trong thời gian được cung cấp trong Quy tắc tố tụng của Tòa án, lệnh hành chính sẽ trở thành cuối cùng và quản trị viên có thể đưa ra một hành động để thực thi lệnh của mình theo Chương 23, tiêu đề 1. Phần này không giới hạn Sử dụng hoặc phạm vi xem xét tư pháp có sẵn theo các phương tiện xem xét, khắc phục, cứu trợ hoặc xét xử khác do pháp luật cung cấp. Một hành động sơ bộ, thủ tục hoặc hành động trung gian hoặc phán quyết của tòa án hành chính được xem xét ngay lập tức nếu xem xét lại quyết định cuối cùng của Tòa án Luật hành chính sẽ không đưa ra một biện pháp khắc phục đầy đủ.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; 1989 Đạo luật số 52, Phần 2; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 336 năm 1998, Phần 9A, 9B; Đạo luật số 7 năm 2005, Phần 1; Đạo luật số 128, phần 13.

Mục 40-58-90. Yêu cầu xét xử trường hợp tranh chấp trước tòa án hành chính. License application and renewal fees; term of license; late renewals.

. Nếu người đó không yêu cầu phiên tòa xét xử trong thời gian được cung cấp trong Quy tắc tố tụng của Tòa án, lệnh hành chính sẽ trở thành cuối cùng và quản trị viên có thể đưa ra một hành động để thực thi lệnh của mình theo Chương 23, tiêu đề 1. Phần này không giới hạn Sử dụng hoặc phạm vi xem xét tư pháp có sẵn theo các phương tiện xem xét, khắc phục, cứu trợ hoặc xét xử khác do pháp luật cung cấp. Một hành động sơ bộ, thủ tục hoặc hành động trung gian hoặc phán quyết của tòa án hành chính được xem xét ngay lập tức nếu xem xét lại quyết định cuối cùng của Tòa án Luật hành chính sẽ không đưa ra một biện pháp khắc phục đầy đủ.

. Các bản sao của yêu cầu xét xử trường hợp tranh chấp phải được phục vụ cho quản trị viên và tất cả các bên của hồ sơ. Quyết định cuối cùng của Thẩm phán Luật Hành chính có thể được kháng cáo như được quy định trong Chương 23, Tiêu đề 1.

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 7 năm 2005, Phần 1; Đạo luật năm 2005 số 128, phần 14.

Mục 40-58-100. Thẩm quyền ban hành các quy định.

Quản trị viên có thể ban hành các quy định cần thiết để thực hiện các mục đích của chương này.

. Nếu giấy phép của một người khởi tạo cho vay được cấp phép không được gia hạn trước ngày trong tiểu mục [b], một trăm đô la ngoài phí gia hạn theo tiểu mục [a] của phần này phải được đánh giá là một khoản phí trễ cho bất kỳ gia hạn nào. Nếu người được cấp phép không gia hạn giấy phép trong vòng ba mươi ngày sau ngày giấy phép hết hạn hoặc duy trì giấy phép hợp lệ, quản trị viên sẽ yêu cầu người được cấp phép tuân thủ các yêu cầu ban đầu cấp giấy phép theo chương này, ngoài ra Trả bất kỳ khoản phí nào đã tích lũy. Tất cả các ứng dụng gia hạn phải chứa thông tin theo yêu cầu của quản trị viên. Tất cả các khoản tiền được Bộ thu thập theo chương này phải được sử dụng để thực hiện các quy định của chương này và không được hoàn lại.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 93 [S.366], phần 15, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017.

Lưu ý của biên tập viên

Luật trước: Đạo luật số 544; Đạo luật số 172, phần 1; Đạo luật số 430, phần 4; Đạo luật số 336 năm 1998, phần 10; Đạo luật số 7, Phần 1.

Ảnh hưởng của sửa đổi

Đạo luật số 93, phần 15, trong [a] [1], đã thêm câu cuối cùng, cho phép bộ phận cấp phép một nơi cư trú cá nhân trong một số trường hợp nhất định; và, trong [a] [2], đã xóa "và trạng thái" trước "kiểm tra hồ sơ lịch sử tội phạm".

Mục 40-58-120. Duy trì hồ sơ; Báo cáo hàng năm tổng hợp; bảo mật. Maintenance of records; composite annual report; confidentiality.

. Hệ thống lưu trữ hồ sơ của người được cấp phép là đủ nếu anh ta cung cấp thông tin cần thiết có sẵn một cách hợp lý.

. Người được cấp phép sẽ trả tiền phạt một trăm đô la mỗi ngày cho các báo cáo hàng năm muộn hoặc không đầy đủ.

. đóng dưới tên của người được cấp phép.

[D] Báo cáo thường niên cũng phải bao gồm tổng doanh thu kiếm được ở tiểu bang này theo giấy phép này.

[E] Thông tin có trong các báo cáo hàng năm là bí mật và chỉ có thể được công bố ở dạng tổng hợp.

Lịch sử: Đạo luật năm 2009 số 67, Phần 5.

Mục 40-58-130. Tham gia vào Cơ quan đăng ký hệ thống cấp phép thế chấp trên toàn quốc. Participation in Nationwide Mortgage Licensing System Registry.

.

[1] tạo điều kiện và tham gia vào việc thành lập và thực hiện hệ thống cấp phép thế chấp và đăng ký thế chấp toàn quốc;

[2] tham gia vào các thỏa thuận và hợp đồng bao gồm hợp tác, điều phối và thỏa thuận chia sẻ thông tin;

[3] ký hợp đồng với các bên thứ ba để xử lý, duy trì và lưu trữ thông tin được thu thập bởi hệ thống cấp phép thế chấp và đăng ký thế chấp toàn quốc;

. đến FBI theo Mục 40-58-50;

.

[6] yêu cầu những người phải được cấp phép bởi chương này để sử dụng hệ thống cấp phép thế chấp và đăng ký thế chấp toàn quốc;

.

[8] cung cấp thông tin và nhận thông tin từ hệ thống cấp phép và đăng ký thế chấp toàn quốc;

[9] cho phép bên thứ ba thu tiền liên quan đến giấy phép thay mặt cho quản trị viên; và

[10] ủy quyền cho hệ thống cấp phép thế chấp và đăng ký thế chấp trên toàn quốc để thu thập và giải ngân các khiếu nại của người tiêu dùng.

. .

. Những người được cấp phép có một trăm hai mươi ngày kể từ ngày hệ thống có sẵn để sử dụng để nhập tất cả thông tin cấp phép của họ vào hệ thống cấp phép thế chấp và đăng ký thế chấp toàn quốc. Tất cả các hồ sơ theo yêu cầu của quản trị viên theo chương này sau ngày hệ thống có sẵn để sử dụng phải được thực hiện thông qua hệ thống cấp phép thế chấp và đăng ký thế chấp toàn quốc.

.

.

Lịch sử: Đạo luật số 67, phần 5; Đạo luật số 93 [S.366], Mục 16, EFF ngày 16 tháng 9 năm 2017.

Ảnh hưởng của sửa đổi

Đạo luật số 93, phần 16, sửa đổi [a] [4], xóa các tài liệu tham khảo đến Sled.

Ai là người cho vay thế chấp không ngân hàng lớn nhất?

Dưới đây là các công ty cho vay ALT hàng đầu bao gồm người cho vay thế chấp không phải là ngân hàng, người cho vay thương mại và các công ty tài chính tiêu dùng:..
Cho vay nhanh chóng. ....
Loandepot. ....
Pennymac. ....
Trên boong tàu. ....
Tài chính xã hội [Sofi] ....
Cho vay reali. ....
Kabbage. ....
PayPal..

Là người cho vay phóng viên là người cho vay kết thúc?

Một người cho vay phóng viên là một loại người cho vay duy nhất có nguồn gốc, bảo lãnh và tài trợ cho một khoản vay thế chấp bằng cách sử dụng tên của họ.Người cho vay phóng viên sau đó sẽ bán khoản vay cho một người cho vay thế chấp lớn hơn, người trở thành người phục vụ cho vay.The correspondent lender will then sell the loan to a larger mortgage lender, who becomes the loan servicer.

Ai là người cho vay thế chấp lớn nhất thế giới?

Người cho vay thế chấp hàng đầu nói chung vào năm 2021..
Wells Fargo.$ 228,6 tỷ ..
United bán buôn thế chấp.$ 227 tỷ ..
Đuổi.205 tỷ đô la ..
Loandepot.136,7 tỷ đô la ..
Pennymac.124,7 tỷ đô la ..
Ngân hàng Hoa Kỳ.$ 115,6 tỷ ..
Thế chấp tự do.$ 113,1 tỷ ..
Điểm chủ nhà.96,2 tỷ đô la ..

Khoản vay thế chấp của phóng viên là gì?

Cho vay phóng viên xảy ra khi một người cho vay bắt nguồn và tài trợ thế chấp, nhưng sau đó bán nó cho Fannie Mae hoặc Freddie Mac hoặc một thực thể chính phủ như FHA hoặc VA.Các cơ quan này sau đó sẽ đóng gói các khoản thế chấp và bán cho các nhà đầu tư dưới dạng chứng khoán thế chấp.happens when a lender originates and funds a mortgage, but then sells it typically to Fannie Mae or Freddie Mac or a government entity like the FHA or VA. These agencies then will package the mortgages and sell to investors as mortgage-back securities.

Chủ Đề