Atp world tour finals 2023 đuo bao nhiêu điểm năm 2024

Nitto ATP Finals, tên chính thức là ATP Finals, là giải đấu quần vợt nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam đứng đầu bảng xếp hạng thế giới.

Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. 2 tay vợt xếp đầu mỗi nhóm vào bán kết, 2 người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.

Lịch sử của giải[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu thực sự được coi là cuộc cách mạng thứ ba của các giải đấu quần vợt được bắt đầu từ năm 1970. Ban đầu giải có tên The Masters, được Liên đoàn quần vợt Quốc tế [ITF] tổ chức. The Masters là giải đấu cuối năm giữa các tay vợt hàng đầu của các giải đấu nam, nhưng thành tích của giải không được tính vào thành tích chung trong cả năm. Năm 1990, Hiệp hội quần vợt nhà nghề [ATP] tham gia vào việc điều hành các giải đấu nam và thay The Masters bằng ATP Tour World Championship [Giải vô địch thế giới ATP]. Lần này thành tích của giải được tính vào thành tích chung của tay vợt tham dự. Nhà vô địch kiếm được số điểm bằng với việc thắng một trong bốn giải Grand Slam. ITF vẫn còn điều hành các giải Grand Slam đã tạo ra một giải đấu cạnh tranh có tên Grand Slam Cup, quy tụ 16 tay vợt có thành tích tốt nhất ở các giải Grand Slam trong năm. Tháng 12 năm 1999, ATP và ITF thỏa thuận với nhau không tiếp tục tạo ra hai giải đấu riêng biệt nữa và thành lập ra một giải do cả hai tổ chức cùng điều hành, lấy tên Tennis Masters Cup. Cũng như The Masters và ATP Tour World Championships, Masters Cup gồm 8 tay vợt hàng đầu tham dự, theo bảng xếp hạng ATP Race. Tuy nhiên, theo luật của giải đấu, tay vợt xếp thứ 8 trong bảng xếp hạng ATP Race không đảm bảo một suất tham dự. Nếu có tay vợt giành được một trong 4 giải Grand Slam trong năm có thứ hạng thấp hơn 8 nhưng vẫn trong 20 thứ hạng đầu sẽ giành được quyền tham dự, thay vì tay vợt hạng 8. Nếu có hai tay vợt ngoài hạng 8 cùng vô địch các giải Grand Slam trong năm, tay vợt có thứ hạng cao hơn trong bảng xếp hạng sẽ giành quyền tham dự.

Từ năm 2009, Masters Cup lại được đổi tên là ATP World Tour Finals [Giải đấu chung kết ATP] và được tổ chức tại The O2 Arena ở London từ 2009 đến 2012.

Trong nhiều năm, các tay vợt tham gia đấu đôi ở một giải đấu khác tổ chức sau giải đơn 1 tuần. Gần đây cả hai nội dung được tổ chức chung. Cũng như giải đơn, 8 cặp đôi hàng đầu tham dự và cũng chia thành 2 nhóm đấu vòng tròn một lượt, bán kết và chung kết.

Djokovic đang là người dẫn đầu với 7 lần vô địch giải này, xếp tiếp theo là ngôi sao Roger Federer đã giải nghệ với 6 lần lên ngôi vô địch và các cựu số 1 thế giới Pete Sampras, Ivan Lendl mỗi người 5 lần vô địch.

Djokovic là người lập và đang giữ kỷ lục là tay vợt vô địch 4 năm liên tiếp từ năm 2012 – 2015

Vô địch đơn[sửa | sửa mã nguồn]

The Masters Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số 1970

Tokyo
Stan Smith
Rod Laver Round robin 1971
Paris
Ilie Năstase
Stan Smith Round robin 1972
Barcelona
Ilie Năstase [2]
Stan Smith 6–3, 6–2, 3–6, 2–6, 6–3 1973
Boston
Ilie Năstase [3]
Tom Okker 6–3, 7–5, 4–6, 6–3 1974
Melbourne
Guillermo Vilas
Ilie Năstase 7–6[8–6], 6–2, 3–6, 3–6, 6–4 1975
Stockholm
Ilie Năstase [4]
Björn Borg 6–2, 6–2, 6–1 1976
Houston
Manuel Orantes
Wojtek Fibak 5–7, 6–2, 0–6, 7–6[7–1], 6–1 1977
New York
Jimmy Connors
Björn Borg 6–4, 1–6, 6–4 1978
New York
John McEnroe
Arthur Ashe 6–7[5–7], 6–3, 7–5 1979
New York
Björn Borg
Vitas Gerulaitis 6–2, 6–2 1980
New York
Björn Borg
Ivan Lendl 6–4, 6–2, 6–2 1981
New York
Ivan Lendl
Vitas Gerulaitis 6–7[5–7], 2–6, 7–6[8–6], 6–2, 6–4 1982
New York
Ivan Lendl [2]
John McEnroe 6–4, 6–4, 6–2 1983
New York
John McEnroe [2]
Ivan Lendl 6–3, 6–4, 6–4 1984
New York
John McEnroe [3]
Ivan Lendl 7–5, 6–0, 6–4 1985
New York
Ivan Lendl [3]
Boris Becker 6–2, 7–6[7–4], 6–3 1986
New York
Ivan Lendl [4]
Boris Becker 6–4, 6–4, 6–4 1987
New York
Ivan Lendl [5]
Mats Wilander 6–2, 6–2, 6–3 1988
New York
Boris Becker
Ivan Lendl 5–7, 7–6[7–5], 3–6, 6–2, 7–6[7–5] 1989
New York
Stefan Edberg
Boris Becker 4–6, 7–6[8–6], 6–3, 6–1 ATP Tour World Championships Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số 1990
Frankfurt
Andre Agassi
Stefan Edberg 5–7, 7–6[7–5], 7–5, 6–2 1991
Frankfurt
Pete Sampras
Jim Courier 3–6, 7–6[7–5], 6–3, 6–4 1992
Frankfurt
Boris Becker [2]
Jim Courier 6–4, 6–3, 7–5 1993
Frankfurt
Michael Stich
Pete Sampras 7–6[7–3], 2–6, 7–6[9–7], 6–2 1994
Frankfurt
Pete Sampras [2]
Boris Becker 4–6, 6–3, 7–5, 6–4 1995
Frankfurt
Boris Becker [3]
Michael Chang 7–6[7–3], 6–0, 7–6[7–5] 1996
Hannover
Pete Sampras [2]
Boris Becker 3–6, 7–6[7–5], 7–6[7–4], 6–7[11–13], 6–4 1997
Hannover
Pete Sampras [3]
Yevgeny Kafelnikov 6–3, 6–2, 6–2 1998
Hannover
Àlex Corretja
Carlos Moyà 3–6, 3–6, 7–5, 6–3, 7–5 1999
Hannover
Pete Sampras [4]
Andre Agassi 6–1, 7–5, 6–4 Tennis Masters Cup Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số 2000
Lisbon
Gustavo Kuerten
Andre Agassi 6–4, 6–4, 6–4 2001
Sydney
Lleyton Hewitt
Sébastien Grosjean 6–3, 6–3, 6–4 2002
Thượng Hải
Lleyton Hewitt [2]
Juan Carlos Ferrero 7–5, 7–5, 2–6, 2–6, 6–4 2003
Houston
Roger Federer
Andre Agassi 6–3, 6–0, 6–4 2004
Houston
Roger Federer [2]
Lleyton Hewitt 6–3, 6–2 2005
Thượng Hải
David Nalbandian
Roger Federer 6–7[4–7], 6–7[11–13], 6–2, 6–1, 7–6[7–3] 2006
Thượng Hải
Roger Federer [3]
James Blake 6–0, 6–3, 6–4 2007
Thượng Hải
Roger Federer [4]
David Ferrer 6–2, 6–3, 6–2 2008
Thượng Hải
Novak Djokovic
Nikolay Davydenko 6–1, 7–5 ATP World Tour Finals Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số 2009
London
Nikolay Davydenko
Juan Martin del Potro 6–3, 6–4 2010
London
Roger Federer [5]
Rafael Nadal 6–3, 3–6, 6–1 2011
London
Roger Federer [6]
Jo–Wilfried Tsonga 6–3, 6–7[8–6], 6–3 2012
London
Novak Djokovic [2]
Roger Federer 7–6[8–6], 7–5 2013
London
Novak Djokovic [3]
Rafael Nadal 6–3, 6–4 2014
London
Novak Djokovic [4]
Roger Federer Bỏ cuộc 2015
London
Novak Djokovic [5]
Roger Federer 6–3, 6–4 2016
London
Andy Murray
Novak Djokovic 6–3, 6–4 2017
London
Grigor Dimitrov
David Goffin 7–5, 4–6, 6–3 2018
London
Alexander Zverev
Novak Djokovic 6–4, 6–3 2019
London
Stefanos Tsitsipas
Dominic Thiem 6–7[6–8], 6–2, 7–6[7–4] 2020
London
Daniil Medvedev
Dominic Thiem 4–6, 7–6[7–2], 6–4 2021
Turin
Alexander Zverev [2]
Daniil Medvedev 6–4, 6–4 2022
Turin
Novak Djokovic[6]
Casper Ruud 7-5, 6-3 2022
Turin
Novak Djokovic[7]
Jannik Sinner 6-3, 6-3

Vô địch đôi[sửa | sửa mã nguồn]

The Masters Năm Địa điểm Vô địch 1975

Stockholm
Juan Gisbert /
Manuel Orantes 1976
Houston
Fred McNair /
Sherwood Stewart 1977
New York
Bob Hewitt /
Frew McMillan 1978
New York
Peter Fleming /
John McEnroe 1979
New York
Peter Fleming /
John McEnroe 1980
New York
Peter Fleming /
John McEnroe 1981
New York
Peter Fleming /
John McEnroe 1982
New York
Peter Fleming /
John McEnroe 1983
New York
Peter Fleming /
John McEnroe 1984
New York
Peter Fleming /
John McEnroe 1985
New York
Stefan Edberg /
Anders Järryd 1986
London
Stefan Edberg /
Anders Järryd 1987
London
Miloslav Mečíř /
Tomáš Šmíd 1988
London
Rick Leach /
Jim Pugh 1989
London
Jim Grabb /
Patrick McEnroe ATP Tour World Championships Năm Địa điểm Vô địch 1990
Sanctuary Cove
Guy Forget /
Jakob Hlasek 1991
Johannesburg
John Fitzgerald /
Anders Järryd 1992
Johannesburg
Todd Woodbridge /
Mark Woodforde 1993
Johannesburg
Jacco Eltingh /
Paul Haarhuis 1994
Jakarta
Jan Apell /
Jonas Björkman 1995
Eindhoven
Grant Connell /
Patrick Galbraith 1996
Hartford
Todd Woodbridge /
Mark Woodforde 1997
Hartford
Rick Leach /
Jonathan Stark 1998
Hartford
Jacco Eltingh /
Paul Haarhuis 1999
Hartford
Sébastien Lareau /
Alex O'Brien Tennis Masters Cup Năm Địa điểm Vô địch 2000
Bangalore
Donald Johnson /
Piet Norval 2001
Bangalore Hủy 2002 Không tổ chức 2003
Houston
Bob Bryan /
Mike Bryan 2004
Houston
Bob Bryan /
Mike Bryan 2005
Thượng Hải
Michaël Llodra /
Fabrice Santoro 2006
Thượng Hải
Jonas Björkman /
Max Mirnyi 2007
Thượng Hải
Mark Knowles /
Daniel Nestor 2008
Thượng Hải
Daniel Nestor /
Nenad Zimonjic ATP World Tour Finals Năm Địa điểm Vô địch 2009
London
Bob Bryan /
Mike Bryan 2010
London
Daniel Nestor /
Nenad Zimonjic 2011
London
Daniel Nestor /
Max Mirnyi 2012
London
Marcel Granollers /
Marc López 2013
London
Fernando Verdasco /
David Marrero

Thứ tự các tay vợt vô địch đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng thống kê số lần vô địch của các tay vợt, xếp theo số lần vô địch và thứ tự thời gian.

Tay vợt Quốc gia Số lần Năm Novak Djokovic

Serbia 7 2008, 2012, 2013, 2014, 2015, 2022, 2023 Roger Federer
Thụy Sĩ 6 2003, 2004, 2006, 2007, 2010, 2011 Ivan Lendl
Tiệp Khắc 5 1981, 1982, 1985, 1986, 1987 Pete Sampras
Hoa Kỳ 1991, 1994, 1996, 1997, 1999 Ilie Năstase
România 4 1971, 1972, 1973, 1975 John McEnroe
Hoa Kỳ 3 1978, 1983, 1984 Boris Becker
Đức 1988, 1992, 1995 Björn Borg
Thụy Điển 2 1979, 1980 Lleyton Hewitt
Úc 2001, 2002 Alexander Zverev
Đức 2018, 2021 Stan Smith
Hoa Kỳ 1 1970 Guillermo Vilas
Argentina 1974 Manuel Orantes
Tây Ban Nha 1976 Jimmy Connors
Hoa Kỳ 1977 Stefan Edberg
Thụy Điển 1989 Andre Agassi
Hoa Kỳ 1990 Michael Stich
Đức 1993 Àlex Corretja
Tây Ban Nha 1998 Gustavo Kuerten
Brasil 2000 David Nalbandian
Argentina 2005 Nikolay Davydenko
Nga 2009 Andy Murray
Vương quốc Anh 2016 Grigor Dimitrov
Bulgaria 2017 Stefanos Tsitsipas
Hy Lạp 2019 Daniil Medvedev
Nga 2020

Danh sách các tay vợt tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ khi là giải có tên là Tennis Masters Cup [từ 2000 đến nay].

Tay vợt Số lần tham dự Trận Thắng/ Thua Tỉ lệ thắng [%] Năm tham dự Thành tích tốt nhất

Andre Agassi 5 11 4–7 36.36 2000, 2001, 2002, 2003, 2005 Á quân [1999, 2000]
James Blake 1 5 3–2 60 2006 Á quân [2006]
Tomáš Berdych 1 3 1–2 33.33 2010 Vòng bảng [2010]
Guillermo Coria 3 8 1–7 13 2003–2005 Vòng bảng [2003, 2005]
Àlex Corretja 1 3 1–2 33.33 2000 Vòng bảng [2000]
Albert Costa 1 3 1–2 33.33 2002 Vòng bảng [2002]
Nikolay Davydenko 5 20 12–8 60 2005–2009 Vô địch [2009]
Juan Martín del Potro 1 3 1–2 33.33 2008, 2009 Á quân [2009]
Novak Đoković 4 15 7–8 46.67 2007–2010 Vô địch [2008]
Roger Federer 9 41 34–7 82.93 2002–2010 Vô địch [2003, 2004, 2006, 2007, 2010]
David Ferrer 2 8 4–4 50 2007–10 Á quân [2007]
Juan Carlos Ferrero 3 12 6–6 50 2001–2003 Á quân [2002]
Richard Gasquet 1 3 1–2 33.33 2007 Vòng bảng [2007]
Gastón Gaudio 2 7 2–5 29 2004, 2005 Bán kết [2005]
Fernando González 2 5 2–3 40 2005[tt], 2007 Vòng bảng [2005, 2007]
Sébastien Grosjean 1 5 3–2 60 2001 Á quân [2001]
Tim Henman 1 3 1–2 33.33 2004 Vòng bảng [2004]
Lleyton Hewitt 4 18 13–5 72.22 2000–2002, 2004 Vô địch [2001, 2002]
Goran Ivanišević 1 3 1–2 33.33 2001 Vòng bảng [2001]
Thomas Johansson 1 1 0–1 0 2002[tt] Vòng bảng [2002]
Yevgeny Kafelnikov 2 7 4–3 57.14 2000–01 Bán kết [2001]
Gustavo Kuerten 2 8 4–4 50 2000–01 Vô địch [2000]
Ivan Ljubičić 2 6 2–4 33.33 2005–06 Vòng bảng [2005]
Carlos Moyà 3 10 5–5 50 2002–03–04 Bán kết [2002]
Andy Murray 4 16 12–4 75 2008–09–10 Bán kết [2008, 2010]
Rafael Nadal 4 16 8–8 50 2006–07–09–10 Chung kết [2010, 2013]
David Nalbandian 3 13 6–7 46.15 2003–05–06 Vô địch [2005]
Magnus Norman 1 3 0–3 0 2000 Vòng bảng [2000]
Jiří Novák 1 3 1–2 33.33 2002 Vòng bảng [2002]
Mariano Puerta 1 3 0–3 0 2005[tt] Vòng bảng [2005]
Patrick Rafter 1 3 0–3 0 2001 Vòng bảng [2001]
Tommy Robredo 1 3 1–2 33.33 2006 Vòng bảng [2006]
Andy Roddick 6 19 8–11 42.11 2003–04–06–07–08–10 Bán kết [2003, 2004, 2007]
Marat Safin 3 11 4–7 36.37 2000–02–04 Bán kết [2000, 2004]
Pete Sampras 1 4 2–2 50 2000 Bán kết [2000]
Rainer Schüttler 1 4 2–2 50 2003 Bán kết [2003]
Gilles Simon 1 4 2–2 50 2008[tt] Bán kết [2008]
Radek Štěpánek 1 2 0–2 0 2008[tt] Vòng bảng [2008]
Jo–Wilfried Tsonga 1 3 1–2 33.33 2008 Vòng bảng [2008]

Chú thích: tt = tay vợt thay thế cho tay vợt có suất nhưng không tham dự hoặc bỏ cuộc giữa chừng

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các tay vợt vô địch giải đấu mà không thua trận nào [từ 1990]:
    1. Michael Stich, Đức, 1993
    2. Lleyton Hewitt, Úc, 2001
    3. Roger Federer, 2003, 2004, 2006, 2010, 2011
    4. Novak Djokovic, 2012,2013,2014
  • Các tay vợt bảo vệ thành công chức vô địch:
    1. Ilie Năstase: 1971–1973
    2. Björn Borg: 1979–80
    3. Ivan Lendl [2]: 1981–1982; 1985–1987
    4. John McEnroe: 1983–1984
    5. Pete Sampras: 1996–1997
    6. Lleyton Hewitt: 2001–2002
    7. Roger Federer [3]: 2003–2004; 2006–2007; 2010–2011
    8. Novak Diokovic [4]: 2012–2013; 2013–2014; 2014-15; 2022-23
  • Các tay vợt vô địch liên tiếp: 1.
    Novak Djokovic: 04 lần từ 2012 – 2015 2.
    Ivan Lendl: 03 lần từ 1985 – 1987 3.
    Ilie Nastase: 03 lần từ 1971 – 1973
  • Các tay vợt tham dự nhiều trận chung kết liên tiếp: 1.
    Ivan Lendl, 9 [1980–1988] 2.
    Ilie Năstase, 5 [1971–1975] 2.
    Roger Federer, 5 [2003–2007] 3.
    Novak Djokovic, 4 [2012–2015] 4.
    Stan Smith, Mỹ, 3 [1970–1972] 4.
    Boris Becker, Đức, 3 [1994–1996]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

London Awarded 2009 ATP World Tour Finals Lưu trữ 2008-07-09 tại Wayback Machine [London đăng cai ATP World Tour Finals năm 2009] [tiếng Anh]

Chủ Đề