Bài tập chương 1 và chương 2 Sinh 12 trang 64

Bài 1, 2, 3 trang 64 SGK Sinh 12

Bài 1. Dưới đây là một phần trình tự nuclêôtit của một mạch trong gen 3        TATGGGXATGTAATGGGX 5

a]    Hãy xác định trình tự nuclêôtit của:

-        Mạch ADN bổ sung trong gen với mạch nói trên.

-        mARN được phiên mã từ mạch khuôn trên.

b]    Có bao nhiêu côđon trong mARN?

c]     Liệt kê các bộ ba đối mã với mỗi các côđon đó.

Trả lời:

Mạch khuôn [mạch có nghĩa] của gen:       3' TATGGGXATGTAATGGGX ... 5'

a]    Mạch bổ sung:                              5’ ATAXXXGTAXATTAXXXG ... 3’

mARN:                                              5' AUAXXXGUAXAUUAXXXG ...3’

b]    Có 18/3 = 6 côđon trên mARN.

c]    Các bộ ba đối mã của tARN đối với mỗi côđon: UAU, GGCi, XAU, GUA, AUG. GGX.

Bài 2. Tham khảo bảng  mã di truyền và trả lời các câu hỏi sau:

a]    Các côđon nào trong mARN mã hoá glixin ?

b]    Có bao nhiêu côđon mã hoá lizin? Đối với mỗi côđon hãy viết bộ ba đối mã bổ sung.

c]     Khi côđon AAG trên mARN được dịch mã thì axit amin nào được bổ sung vào chuỗi pôlipeptit?

Trả lời:

Đoạn chuỗi pôlipeptit Arg Gly Ser Ser Val Asp Arg

mARN           5' AGG GGU uux uux GƯX GAU AGG 3'

ADN sợi khuôn 3' TXX XXA AAG AAC. XAG XT A TXX 5’

        sợi bổ sung 5’ AGG GGT TTX TTX GTX GAT AGG 3’

3. Một đoạn chuỗi pôlipeptit là Arg-Gly-Ser-Phe-Val-Asp-Arg được mã hoá bởi đoạn ADN sau:

-     G GXT AGXT GXTTXTTT GGGGA- -X XGATXGAXGAAGAAAXXXXT-

Mạch nào là mạch khuôn mã gốc? Đánh dấu mỗi mạch bằng hướng đúng của nó

[5’ → 3’ hay 3’ → 5’].

Trả lời:

Độ dài [số nuclêôtit] của mARN trường thành sau tinh chế:

100 + 50 + 25 = 175 ribônuclêôtit sở dĩ như vậy vì sau khi tinh chế, các intron bi cắt bỏ khỏi mARN sơ khai và nối các exôn lại để tạo nên mARN trưởng thành.

Giaibaitap.me

Page 2

Bài 4, 5, 6 trang 64, 65 SGK Sinh 12

Bài 4. Một đoạn pôlipeptit gồm các axit amin sau: ....... Val-Trp-Lys-Pro...

Biết rằng các axit amin được mã hóa bởi các bộ ba sau :

Val : GUU ; Trp : UGG ; Lys : AAG ; Pro : XXA

a]    Bao nhiêu côđon cần cho việc đặt các axit amin này vào mã hoá cho chuỗi đoạn pôlipeptit được tổng hợp đó?

b]    Viết trình tự các nuclêôtit tương ứng trên mARN.

Trả lời:

Từ bảng mã di truyển

a]Các côđon GGU, GGX, GGA, GGG trong mARN đều mã hoá glixin.

b]Có hai côđon mã hoá lizin

-Các côđon trên mARN: AAA, AAG;

-Các cụm đối mã trên tARN:UUU, UUX

c] Côđon AAG trên mARN được dịch mã thì lizin được bổ sung vào chuỗi pôlipeptit.

Bài5. Một đoạn mARN có trình tự các nuclêôtit như sau:

... XAUAAGAAUXUUGX....

a]    Viết trình tự nuclêôtit của ADN đã tạo ra đoạn mARN này.

b]    Viết 4 axit amin có thể được dịch mã từ điểm khởi đầu cùa đoạn mARN trên.

c]    Cho rằng đột biến thay thế nuclêôtit xảy ra trong ADN ban đầu làm cho nuclêôtit thứ 3 là u của mARN được thay bằng G:

5''..... XAG* AAGAAỨXUUGX..T,.. .3''

Hãy viết trình tự axit amin của chuỗi pôlipeptit được tổng hợp từ đoạn gen bị biến đổi trên.

d]    Cho rằng việc bổ sung thêm 1 nuclêôtit xảy ra trong ADN ban đầu làm cho G được bổ sung thêm vào giữa nuclêôtit thứ 3 và thứ 4 của mARN này:

.....XAUG*AAGAAUXUUGX....

Hãy viết trình tự axit amin của chuỗi pôlipeptit được tổng hợp từ đoạn gen bị biến đổi trên.

e]    Trên cơ sở những thông tin ở [c] và [d], loại đột biến nào trong ADN có ảnh hưởng lớn hơn lên prôtêin được dịch mã [thay thế nuclêôtit hay thêm nuclêôtit]? Giải thích.

Trả lời:

a]    mARN:                  5’XAU AAG AAU XUU GX 3'

Mạch ADN khuôn: 3' GTA TTX TTA GAA XG 5'

b]    His Liz Asn Lix

c]     5' XAG' AAG AAƯ xuu GX 3’

Glu Liz Asn Liz

d]    5' XAU G’AA GAA uxu UGX 3’

His Glu Glu Ser Lys

e]    Trên cơ sở những thông tin ở [c] và [d], loại đột biến thêm 1 nuclêôtit trong ADN có ảnh hưởng lớn hơn lên prôtêin do dịch mã, vì ở [c] là đột biến thay thế U bằng G’ ở cỏđon thứ nhất XAU —> XAG’, nên chịu ảnh hưởng tới 1 axit amin mà nó mã hoá [nghĩa là côđon mã hoá His thành côđon mã hoá Glu], còn ở [d] là đột biến thêm 1 nuclêôtit vào đầu côđon thứ hai, nên từ vị trí này. khung đọc dịch đi 1 nuclêôtit nên ảnh hưởng [làm thay đổi] tất cả các côđon từ vị trí thêm và tất cả các axit amin từ đó cũng thay đổi.

Bài 6. Số lượng NST lưỡng bội của một loài 2n = 10. Dự đoán xem có bao nhiêu NST có thể được dự đoán ở:

A. Thể một                         C. Thể ba                       E. Thể bốn

B. Thể ba kép                     D. Thể không

Trả lời:

Theo đề ra, 2n = 10 => n = 5.

a]    Số lượng NST ở thể 1 là 2n — 1 → [2 X 5] - 1 = 9.

b]    Số lượng NST ở thể 3 là 2n + 1 → [2 X 5] + 1 = 11.

c]     Sổ lượng NST ở thể 4 là 2n + 2 → [2 X 5] + 2 = 12.

d]    Sô' lượng NST ở thể 3 kép là 2n + 1 + 1 → [2 X 5] + 1 + 1 = 12.

e]     Số lượng NST ở thể không là 2n — 2 → [2 X 5] - 2 = 8.

Giaibaitap.me

Page 3

Bài 7, 8, 9 trang 65, 66 SGK Sinh 12

Bài 7. Giả sử rằng ở cây cà độc dược thuộc loại thể ba nhiễm về NST số 2 [sự bất cặp của các NST số 2 trong quá trình giảm phân xảy ra theo kiểu hai NST số 2 bắt đôi với nhau và NST số 2 còn lại đứng một mình]. Giả sử sự phối hợp và phân li giữa các NST xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

Có bao nhiêu loại cây con có thể đtrợc sinh ra và mỗi loại chiếm tỉ lệ bao nhiêu khi cây ba nhiễm trên được thụ phấn bằng phấn của cây lưỡng bội binh thường.

Trả lời:

Cây cà độc dược thể ba đối với NST C, tức là trong bộ NST lưỡng bội của cây này có 3 NST C [CCC]

Cây lưỡng bội bình thường có 2 NST C [CC]. Như vậy, theo để ra ta có sơ đồ lai:

P: CCC X CC

Gp: [1/2 CC, 1/2C] ; C

F1: 1/2CCC ; 1/2 CC

Như vậy, có 2 loại cây con, mỗi loại chiếm 50%, tức là 50% số cây con là thể 3 [CCC] và 50% số cây con là lưỡng bội bình thường [CC].

Bài 8. Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật 2n = 24.

a]    Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, thể tam bội và thể tứ bội?

b]    Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?

c]     Nếu cơ chế hình thành các dạng đa bội trên.

Trả lời:

Theo đề ra, 2n = 24 → n = 12. Vì vậy, ta có:

a]    Số lượng NST được dự đoán ở:

-        Thể đơn bội n = 1 X 12 = 12.

-       Thể tam bội 3n = 3 X 12 = 36.

-        Thể tứ bội 4n = 4 X 12 = 48.

b]    Trong các dạng đa bội trên, tam bội là đa bộ lẻ, tứ bội là đa bội chẵn.

c]     Cơ chế hình thành

-       Thể tam bội được hình thành do sự kết hợp các giao tử 2n với giao tử n bình thường trong thụ tinh [2n + 1n → 3n].

-        Thể tứ bội có thể hình thành nhờ:

+ Nguyên phân: Trong lần nguyên phân đẩu tiên của hợp tử 2n, các NST đã tự nhân đôi nhưng không phân li dẫn đến hình thành thể tứ bội 4n.

+ Giảm phân và thụ tinh: Trong quá trình phát sinh giao tử, sự không phân li của tất cả các cặp NST tương đồng dẫn đến hình thành giao tử 2n.

Thụ tinh: 2n + 2n → 4n.

Bài 9. Những phân tích di truyền tế bào học cho biết rằng, có 2 loài chuối khác nhau: chuối rừng lưỡng bội và chuối nhà trồng tam bội. Ở những loài này, gen A xác định thân cao, trội hoàn toàn so với alen a xác định thân thấp. Khi gây đột biến nhân tạo, người ta thu được một số dạng tứ bội và các dạng này chỉ tạo các giao tử lưỡng bội có khả năng sống.

a]    Xác định kết quả phân li về kiểu gen và kiểu hình ờ các phép lai sau:

mẹ Aaaa X bố Aaaa

mẹ AAaa XbốAAaa

b]    Hãy cho biết một sổ đặc điểm quan trọng khác nhau ở chuối rừng và chuối nhà.

c]     Thử giải thích nguồn gốc và quá trình xuất hiện chuối nhà.

Trả lời:

a]     P: V Aaaa X * Aaaa

Gp: [1/2Aa , 1/2aa] ; [1/2Aa , 1/2aa]

 Ti lệ phân li kiểu gen: 1 AAaa: 2 Aaaa: 1 aaaa

Tỉ lệ phân li kiểu hình: 3 cao : 1 thấp

[+]                 P: AAaa X AAaa

Gp: [1/6 AA, 4/6 Aa, 1/6aa] ; [1/6AA , 4/6Aa, 1/6aa]

Tí lệ phân li kiểu gen ờ F,: 1 AAAA: 8 AAAa: 18 AAaa: 8 Aaaa: 1 aaaa. Ti lệ phân li kiểu hình: 35 cao: 1 thấp.

b] Một số đặc điểm khác nhau cùa chuối rừng và chuối nhà

Đặc điếm

Chuối rừng

Chuối nhà

Lượng ADN

Bình thường

Cao

Tổng hợp chất hữu cơ

Bình thường

Manh

Tế bào

Bình thường

To

Cơ quan sinh dưỡng

Bình thường

To

Phát triển'

Bình Ihường

Khoẻ

Khả năng sinh giao từ

Bình thường -> có hạt

Không có khả năng sinh giao tử bình thường nên không hạt

Giaibaitap.me 

Page 4

Bài 1, 2, 3 trang 66 SGK Sinh 12

Bài 1. Bệnh phêninkêtô niệu ở người là do một gen lặn nằm trên NST thường quy định và di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh

Trả lời:

Đây là bệnh do gen lặn quy định nên cả người vợ lẫn người chồng đều có xác suất mang gen bệnh [dị hợp tử] là 2/3. Xác suất để cả hai vợ chồng đều là dị hợp tử và sinh con bị bệnh là: 2/3 X 2/3 X 1/3 = 1/9.

Bài 2. Trong phép lai giữa hai cá thể có kiểu gen sau đây:

AaBbCcDdEe X aaBbccDdee

Các cặp gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Hãy cho biết:

a]    Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về 5 tính trạng là bao nhiêu?

b]    Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là bao nhiéu?

c]     Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống bố là bao nhiêu?

Trả lời:

Cần sử dụng quy luật xác suất để giải thì sẽ nhanh.

a]    Tỉ lệ kiểu hình trội về gen A là 1/2, về gen B là 3/4, về c là 1/2, về D là 3/4 và về gen E là 1/2. Do vậy tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng sẽ bằng 1/2 X 3/4 X 1/2 X 3/4 X 1/2.

b]    Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ sẽ bằng 3/4 X 3/4.

c]     Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố sẽ bẳng 1/2 X 1/2 X 1/2 X ]/2 X 1/2.

Bài 3. Bệnh mù màu đỏ và xanh lục ở người là do một gen lãn liên kết với NST X. Một phụ nữ bình thường có bố bị mù màu lấy mội người chồng bị mù màu.

a]  Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị bệnh mù màu là bao nhiêu?

b]  Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con gái bị bệnh mù màu là bao nhiêu?

Trả lời:

a] Xác suất để người phụ nữ mang gen bệnh [dị hợp tử] là 1/2. Xác suất để mẹ
là truyền NST X mang gen bệnh cho con là 1/2. Xác suất sinh con trai là 1/2 nên xác suất để sinh con trai mang NST X có gen gây bệnh sẽ là 1/2 X 1/2 X 1/2= 1/8.

b] Vì bố bị bệnh nên con gái chắc chắn sẽ nhận gen X mang gen gây bệnh. Do vậy, xác suất để sinh con gái bị bệnh cũng sẽ bằng 1/8.

Giaibaitap.me

Page 5

Bài 4, 5, 6, 7 trang 67 SGK Sinh 12

Bài 4. Người ta lai một con ruồi cái mắt nâu và cánh ngắn, lấy từ dòng ruồi thuần chủng với một con ruồi đực thuần chủng có mắt đỏ, cánh dài. Đời F1 có các kiểu hình như sau: toàn bộ ruồi cái có mắt đỏ, cánh dài còn toàn bộ ruồi đực có mắt đỏ nhưng cánh ngắn.

Cho các con ruồi đực và cái F1 giao phối naẫu nhiên với nhau người ta thu được F2 với tỉ lệ kiểu hình cả ở hai giới như sau:

-        3/8 mắt đỏ, cánh dài.

-        3/8 mắt đỏ, cánh ngắn.

-         1/8 mắt nâu, cánh dài.

-         1/8 mắt nâu, cánh ngắn.

Từ kết quả lai nói trên hãy xác định kiểu gen của ruồi bố, mẹ. F1 và các con ruồi

F2.

Trả lời:

Gen quy định chiều dài cánh nằm trên NST X còn gen quy định màu mắt nằm trên NST thường.

Bài 5. Nếu có hai dòng ruồi giấm thuần chúng, một dòng có kiểu hình mát nủu và một dòng có kiểu hình mắt đỏ son. Làm thế nào có thể biết được lôcut gen quy định tính trạng màu mắt này là nẳm trên NST thường, NST giới tính X hay trong ti thể?

Trả lời:

Dùng phép lai thuận và lai nghịch. Nếu kết quả phép lai thuận nghịch giống nhau thì gen nằm trên NST thường. Nếu kết quả phép lai luôn cho kiểu hình giống mẹ thì gen nằm trong ti thể. Nếu kết qùa lai cho ti’ lệ phân li kiểu hình ở hai giới .khác nhau thì gen nằm trên NST X.

Bài 6. Lai hai dòng cây thuần chủng đều có hoa trắng với nhau, người ta thu được thế hệ sau 100% số cây con có hoa màu đò. Từ kết quả lai này ta có thể rút ra kết luận gì?

A. Các alen quy định hoa trắng ở cả hai dòng cây bố mẹ là alen với nhau.

B. Màu hoa đỏ xuất hiện là do kết quả của sự tương tác cộng gộp.

C. Các alen quy định hoa trắng ở cả hai dòng cây bố mẹ là không alen với nhau.

D. Chúng ta chưa thể rút ra được kết luận gì.

Trả lời: C

Bài 7. Đối với các loài sinh sản hữu tính, bổ hoặc mẹ di truyền nguyên vẹn sang cho

con là:

A. tính trạng.             B. kiểu hình.        C. kiểu gen.                 D. alen.

Trả lời: D

Giaibaitap.me

Page 6

Bài 1, 2, 3, 4 trang 70 SGK Sinh 12

Bài 1. Quần thể là gì? Các quần thể cùng loài thường khác biệt nhau về những đặc điểm di truyền nào?

Trả lời:

Quần thể là một tập hợp cá thể cùng loài, chung sống trong một khoảng không gian xác định, ở một thời điểm xác định.

-  Quần thể không phải là một tập hợp cá thể ngẫu nhiên, nhất thời. Mỗi quần thể là một cộng đồng có một lịch sử phát triển chung, có thành phần kiểu gen đặc trưng và tương đối ổn định, về mặt di truyền học, người ta phân biệt quần thể tự phối và quần thể giao phối.

+ Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng, vốn gen là tập hợp tất cả các alen của mọi lôcut có trong quần thể ở một thời điểm xác định. Các đặc điểm của vốn gen thể hiện qua các thông số là tần số alen và tần số kiểu gen của quần thế.

+ Mỗi quần thể còn được đặc trưng bởi tần số tương đối của các alen. các kiểu gen, các kiểu hình.

Bài 2. Tần số alen và tần số của các kiểu gen của quần thể cây tự thụ phấn và quần thể động vật giao phối cận huyết sẽ thay đổi như thế nào qua các thế hệ?

Trả lời:

Tần số tương đối của gen [tần số alen] được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét đến trên tổng số alen thuộc một lôcut trong quần thể, hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó trong quần thể.

Tần số tương đối của một kiểu gen được xác định bằng tỉ số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể.

Bài 3.Tại sao các nhà chọn giống thường gặp rất nhiều trở ngại trong việc duy trì các dòng thuần chủng?

Trả lời : Các nhà chọn giống thường gặp rất nhiều trở ngại trong việc duy trì các dòng thuần chủng vì khi duy trì giống thuần nhiều gen lặn có hại có điều kiện ở vào trạng thái đồng hợp tử biểu hiện ra kiểu hình làm cho các cá thể sinh vật bị giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản thậm chí chết

Bài 4. Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Một quần thể khởi đầu có tần số kiểu gen dị hợp tử Aa là 0.40. Sau 2 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen dị hợp tử trong quần thể sẽ là bao nhiêu? Chọn đáp án đúng trong các phương án nêu dưới đây.

A. 0,10                     B. 0,20                 C. 0,30                  D. 0,40

Trả lời: B

Giaibaitap.me

Page 7

Bài 1, 2, 3 trang 73, 74 SGK Sinh 12

Bài 1. Quần thể là gì?

Trả lời:

Quần thể là một tập hợp của các cá thể cùng loài sống trong cùng một không gian và thời gian xác định, có khả năng duy trì nòi giống qua nhiều thế hệ. Không phải một tập hợp các cá thể cùng loài bất kì nào cũng được gọi là quần thể mà chỉ những tập hợp các cá thể có thể tạo ra được đời con và duy trì được nòi giống mới được coi là quần thể. Một quần thể sinh vật thường sống cách li tương đối với các quần thể khác và vì thế xét ở góc độ di truyền học, mỗi quần thể thường có một vốn gen đặc trưng.

Bài 2. Thế nào là vốn gen, thành phần kiểu gen?

Trả lời:

- Vốn gen là tập hợp tất cả các alen có trong quần thể ở một thời điểm xác định. Các đặc điểm của vốn gen thể hiện qua tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Những đặc điểm về tần số kiểu gen của quần thể còn được gọi là cấu trúc di truyền hay thành phần kiểu gen của quần thể.

-Vốn gen của một quần thể mặc dù rất khó xác định chính xác nhưng ta có thế nhận biết được qua các bộ phận cấu thành của nó là các alen với những thông số đặc trưng như: [1] Tần số alen của một số gen nhất định ; [2] Thành phần kiểu gen.

Bài 3. Một quần thể bao gồm 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá thể có kiểu gen Aa và 680 cá thể có kiểu gen aa. Hãy tính tần số của các alen A và a trong quần thể và cho biết quần thể có cân bằng về thành phần kiểu gen hay không?

Trả lời:

Cách tính tần số alen như sau:

Tần số alen trội A được tính bằng số lượng cá thể có kiểu gen đồng hợp tử AA + 1/2 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử rồi chia cho tổng số cá thể trong quần thể. Cụ thể trong bài này tần số alen p[A] = [120 + 200]/ [120+ 400+ 680] = 0,266 Vì quần thể chỉ có 2 loại alen nên tần số alen a sẽ bằng 1- 0,266 = 0,734. Muốn biết quần thể có cân bằng di truyền hay không ta áp dụng công thức p2 + 2pq + q2 = 1 đế xác định thành phần kiểu gen của quần thể ở trạng thái cân bằng rồi so với thành phần kiểu gen thực tế của quần thể.

Một quần thế có 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá thể có kiểu gen Aa và 680 cá thế có kiểu gen aa.

Để xét xem quần thể này hiện có cân bằng di truyền hay không cần tính tần số của các alen sau đó áp dụng vào công thức: p2[AA] + 2pq[Aa] + q2[aa] = I đế xem tần số các kiểu gen có khi cân bằng có giống với thành phần kiểu gen khi ta đang xét hay không.

Cụ thể cách tính như sau: gọi tần số alen A là p và alen a là q. Ta có p = [[120 X 21 + 400]/ [120 + 400 + 680] X 2 = 640/ 2400 = 0,267. Do vậy q = 0,733.

Nếu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số các kiểu gen phải thoả mãn công thức p2[AA] + 2pq[Aa] + q2[aa] = I và phải có tần số cụ thể là 0,071 AA:

0,392 Aa: 0.537 aa. Trong khi đó tần số các kiểu gen thực tế là AA = 120/1200 =

0,1 ; Aa = 400/1200 = 0.333 và aa = 680/1200 = 0,567. Như vậy. có thể nói quần thể không cân bằng di truyền.

Hay cách kiểm tra khác như sau:

Cụ thể trong quần thể này nếu ở trạng thái cân bằng di truyền thì thành phần kiểu gen phải là:

[0T266]2 AA + 2 [0,266] [0,743] Aa + [0,734]- aa = I

0,07 AA + 0,39 Aa + 0,54 aa = I.

Trong khi đó thành phần kiểu gen thực tế của quần thế là: p2 A A =120/ [120 + 400 + 680] = 0,1 2pq Aa = 400/ 1200 = 0,33 q-aa = 680/1200 =0,57.

Như vậy tần số các kiêu gen của quần thể khá khác biệt so với tần số các kiểu gen ở trạng thái cân bằng di truyền. Do vậy có thể nói quần thể không ở trạng thái cân bằng di truyền. Tuy nhiên, để kết luận xem sự sai khác về tần số kiểu gen của quần thể có thực sự sai khác [có ý nghĩa thống kê] với tần số kiểu gen của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì chúng ta phải áp dụng thuật toán thống kê. Việc áp dụng thuật toán thống kê vượt ra khỏi chương trình nên không cần học sinh phải vận dụng.

Bài 4, 5 trang 74 SGK Sinh 12

Bài 4. Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Quần thể nào  trong số các quần thể nêu dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?

C. Quần thể 2 và 4.

D. Quần thể 1 và 3.

Trả lời: D

Bài 5*. Các gen di truyền liên kết với giới tính có thế đạt được trạng thái cân bằng Hacđi-Vanbec hay không nếu tần số alen ở 2 giới là khác nhau? Giải thích.

Trả lời:

Gen trên nhiễm sắc thể giới tính sẽ không thể cân bằng di truyền sau một thế hệ giao phối ngẫu nhiên khi tần số alen ở hai giới la không như nhau trong thế hệ bố mẹ. Vì: trong một quần thể, gen A chỉ có hai alen A và a với tần số alen A và a tương ứng là p và q, thì quần thể được gọi là cân bằng di truyền hay còn gọi là cân bằng Hacđi-Vanbec khi thoả mãn công thức về thành phần kiểu gen như sau:

Thành phần kiểu gen: P2AA + 2pqAa + q2aa = 1

Với p2 là tần số kiểu gen AA ; 2pq là tần số kiểu gen Aa còn q2 là tần số kiểu gen aa.

Trạng thái cân bằng Hacđi - Vanbec không chỉ giowsi hạn cho trường hợp một 1 gen có 2 alen mà có thể mở rộng cho trường hợp một gen có nhiều alen trong quần thể.

Để quần thể có thể ở trạng thái cân bằng di truyền được thì cần một số điều kiện sau: [1] quần thể phải có kích thước lớn ; [2] các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên ; [3] các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau [không có chọn lọc tự nhiên]; [4] đột biến không xảy ra hay có xảy ra thì tần số đột biến thuận phải bằng tần số đột biến nghịch và [5] quần thể phải được cách li với các quần thể khác [không có sự di nhập gen giữa các quần thể].

Page 8

Bài 1, 2 trang 78 SGK Sinh 12

Bài 1. Nguồn biến dị di truyền của quần thể vật nuôi được tạo ra bằng những cách nào?

Trả lời:

- Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp: chọn giống từ lâu đã tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau, rồi sau đó lai giống và chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn. Những cá thể có tổ hợp gen mong muốn sẽ được cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần để tạo ra các giống thuần chủng.

-Tạo giống lai có ưu thế lai cao: Hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vượt trội so với các dạng bố mẹ được gọi là ưu thế lai.

 Để tạo ra những con lai có ưu thế lai cao về một số đặc tính nào đó, người ta thường bắt đầu bằng cách tạo ra những dòng thuần chủng khác nhau. Sau đó, cho lai các dòng thuần chủng với nhau để tìm các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao. Nhiều khi trong cùng một tổ hợp lai,phép lai thuận có thể không cho ưu thế lai nhưng phép lai nghịch lại có thể cho ưu thế lai.

Bài 2. Thế nào là ưu thế lai?

Trả lời:

Hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu,khả năng sinh trưởng và phát triển cao vượt trội so với các dạng bố mẹ được gọi là ưu thế lai.

Bài 3, 4, 5 trang 78 SGK Sinh 12

Bài 3. Nêu phương pháp tạo giống lai cho ưu thế lai.

Trả lời:

- Tạo ra những dòng thuần chủng khác nhau

- Cho lai các dòng thuần chủng với nhau để tìm các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao.

Bài 4.Tại sao ưu thế lai lại thường cao nhất ở F1 và giảm dần ở đời sau?

Trả lời:

Ưu thế lai thường cao nhất ở F1 và giảm dần ở đời sau là do thế hệ sau.

Bài 5. Câu nào dưới đây giải thích về ưu thế lai là đúng?

A. Lai hai dòng thuần chủng với nhau sẽ luôn cho ra con lai có ưu thế lai cao.

B. Lai các dòng thuần chủng khác xa nhau về khu vực địa lí luôn cho ưu thế lai cao.

C. Chỉ có một số tổ hợp lai giữa các cặp bố mẹ nhất định mới có thể cho ưu thế lai.

D. Người ta không sử dụng con lai có ưu thế lai cao làm giống vì con lai thường

không thuần chủng.

Trả lời: D

Giaibaitap.me

Page 9

Bài 1, 2 trang 82 SGK Sinh 12

Bài 1. Giả sử có một giống cây cà chua có gen A quy định một tính trạng không mong muốn [dễ mắc bệnh X]. Hãy nêu quy trình tạo thể đột biến có kiểu gen aa có khả năng kháng bệnh X.

Trả lời:

Có thể dùng phương pháp gây đột biến bằng tia phóng xạ. Ví dụ, xử lí hạt giống bằng tia phóng xạ để gây đột biến rồi sau đó gieo hạt lên thành cây và cho các cây con nhiễm tác nhân gây bệnh. Sau đó chọn lọc ra các cây có khả năng kháng bệnh. Những cây có khả năng kháng bệnh cho lai với nhau hoặc cho tự thụ phẩn để tạo ra các dòng thuẩn.

Bài 2. Có hai giống lúa, một giống có gen quy định khả năng kháng bệnh X và một giống có gen quy định khả năng kháng bệnh Y. Bằng cách gây đột biến người ta có thể tạo ra giống mới có cả hai gen kháng bệnh X và Ỵ được không? Giải thích cách tiến hành thí nghiệm. Biết rằng gen quy định bệnh X và gen quy định bệnh Y nằm trên hai NST tương đồng khác nhau.

Trả lời:

Có thể lai hai giống cây với nhau rồi sau đó xử lí con lai bằng tác nhân đột biến nhằm tạo ra các đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể chứa cả hai gen có lợi.

Bài 3, 4, 5 trang 82 SGK Sinh 12

Bài 3. Trình bày quy trình tạo giống cây khác loài bằng phương pháp lai tế bào xôma.

Trả lời:

Lai tế bào xôma hay dung hợp tế bào trần, cũng là một kĩ thuật hiện đại góp phần tạo nên giống lai khác loài ở thực vật. Để cho hai tế bào thực vật 2n [tế bào sinh dưỡng] có thể dung hợp với nhau thành một tế bào thống nhất, người ta cần phải loại bỏ thành tế bào trước khi đem lai. Sau đó cho các tế bào đã mất thành tế bào [tế bào trần] của hai loài vào trong môi trường đặc biệt để chúng dung hợp với nhau.

Cho tế bào lai vào nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy đặc biệt cho chúng phân chia và tái sinh thành cây lai khác loài.

Bài 4. Giải thích quy trình nhân bản vô tính ở động vật và nêu ý nghĩa thực tiễn của phương pháp này.

Trả lời:

Trong tự nhiên, khi một hợp tử trong những lần phân chia đầu tiên vì một lí do nào đó lại tách ra thành nhiều phôi riêng biệt. Sau đó, những phôi này phát triển thành những cá thể giống nhau.

Bài 5. Hãy chọn một loài cây thích hợp trong số loài cây nêu dưới dây để có thể áp dụng chất cônsixin nhằm tạo giống mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.

A. Cây lúa                                             B. Cây đậu tương

C. Cây củ cải đường                               D. Cây ngô

Trả lời: C

Giaibaitap.me

Page 10

Bài 1, 2 trang 86 SGK Sinh 12

Bài 1. Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào này sang tế bào khác là vì ...

A. Nếu không có thể truyền thì gen cần chuyển sẽ không chui vào được tế bào nhận.

B. Nếu không có thể truyền thì gen có vào được tế bào nhận cũng không thể nhân lên được và phân li về các tế bàọ con khi tế bào phân chia.

C. Nếu không có thể truyền thì ta khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận.

D. Nếu không có thể truyền thì gen sẽ không thể tạo ra sản phẩm trong tế bào nhận.

Trả lời: C

Bài 2. Hệ gen của sinh vật có thể được biến đổi bằng những cách nào?

Trả lời:

- Đưa thêm một gen lạ [thường là gen của một loài khác] vào hệ gen. Sinh vật có được gen của loài khác bằng cách này được gọi là sinh vật chuyển gen.

- Làm biến đổi một gen đã có sẵn trong hệ gen. Một gen nào đó của sinh vật có thể được làm biến đổi cho nó sản xuất nhiều sản phẩm hơn [ví dụ, tạo ra nhiều hoocmôn sinh trưởng hơn bình thường] hoặc làm cho nó được biểu hiện một cách khác thường [ví dụ, biểu hiện ở những mô mà bình thường nó không được biểu hiện].

- Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen. Một gen không mong muốn nào đó của sinh vật được loại bỏ hoặc làm cho bất hoạt,ví dụ cà chua biến đổi gen có gen làm chín quả bị bất hoạt,vì thế quả cà chua có thể vận chuyển đi xa hoặc bảo quản lâu dài mà không bị thối.

Bài 3, 4, 5 trang 86 SGK Sinh 12

Bài 3. Trình bày phương pháp tạo động vật chuyển gen và những thành tựu tạo giống động vật biến đổi gen.

Trả lời:

-Để tạo ra một con vật chuvển gen, người ta thường lấy trứng ra khỏi con vật rồi cho thụ tinh trong ống nghiệm [hoặc lấy trứng đã thụ tinh]. Sau đó tiêm gen cần chuyển vào hợp tử. Tiếp đến, cấy hợp tử đã được chuyển gen vào trong tứ cung của con vật để nó mang thai và sinh để bình thường.

-Nếu gen được chuyển gắn thành công vào hệ gen của hợp tử và phôi phát triển bình thường thì sẽ cho ra đời một con vật biến đổi gen [chuyển gen].

Quy trình chuyển gen prôtêin huyết thanh người vào dê và chuột bạch chuyển gen có gen hoocmôn sinh trưởng của chuột cống nên có khối lượng gần gấp đôi so với con chuột cùng lứa bình thường. Đây là một trong những thử nghiệm chuyển gen thành công đầu tiên trên động vật.

Bài 4. Trình bày những thành tựu tạo giống cây trồng và vi sinh vật biến đổi gen.

Trả lời:

-Tạo giống cAy trổng kháng sâu hại. Ví dụ, lạo giống bông chuyển gen có khả năng tự sản suất ra thuốc trừ sâu.

-Tạo giống cây chuyển gen có các đặc tính quý. Ví dụ, người ta đã tạo ra được giống lúa "gạo vàng" có khả năng tổng hợp vitamin trong hạt [tạo ra bêta-carôten, tiền chất tạo ra vitamin A]. Hoặc tạo giống cây chịu hạn, chịu mặn, hại có hàm lượng prôtêin cao...

-Tạo giống cây biến đổi gen có sản phẩm được bảo quản tốt hơn. Ví dụ, tạo giống cà chua trong đó gen sản sinh ra êtilen đã được làm hỏng khiến cho quả được vận chuyển đi xa hoặc để được lâu mà không bị hỏng.

Bài 5. Trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành, tại sao các nhà khoa học lại nghiên cứu sử dụng virut làm thế truyền trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành mà không dùng thể truyền là plasmit?

Trả lời:                                                                                                                    w

Nếu tách ADN của người ra khỏi tế bào rồi tách lấy gen nào đó gắn vào plasmit sau đó đưa vào tế bào vi khuẩn E. coli thì vi khuẩn đó sẽ hoặc là không tổng hợp ra được prôtêin của người hoặc tổng hợp ra được một prôtêin khác với prôtêin của người.

Gen của người là gen phân mảnh nên khi phiên mã cần phải cắt các đoạn intron đi. Tuy nhiên, tế bào vi khuẩn lại không có hệ enzim cắt bỏ các intron trong gen người nên mARN được phiên mã từ gen người trong tế bào vi khuẩn hoặc sẽ không được dịch mã hoặc sẽ được dịch mã cả phần intron nên sẽ cho ra prôtêin bất bình

thường [không có giá trị đối với con người]. 

Giaibaitap.me

Page 11

  • Giải bài 1, 2 trang 274, 275 SGK Sinh học 12 Nâng...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 273, 274 SGK Sinh học...
  • Giải bài I.1, I.2, II.1, II.2 trang 272 SGK Sinh...
  • Giải bài 6, 7, 8, 9, 10 trang 271 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 270 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 5, 6, 7, 8, 9 trang 268, 269, 270 SGK...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 267 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 266 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 263 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 258 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 254 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 248 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 243 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 239 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 236 SGK Sinh học 12...

Page 12

Bài 1, 2 trang 96 SGK Sinh 12

Bài 1. Gánh nặng di truyền trong các quần thể người được biểu hiện như thế nào? 

Trả lời:

— Gánh nặng di truyền là sự tồn tại trong vốn gen của quần thể người các đột biến gây chẽt. nửa gây chết,... mà khi chúng chuyển sang trạng thái đồng hợp sẽ làm chết các cá thể hay làm giảm sức sống của họ

— Theo tính toán thì các sự cố sai hỏng di truyền do gen chiếm đến 1%, còn những sai hỏng NST trung bình là 1/150 số trẻ sơ sinh

— Cả các nhân tố di truyền và các nhân tố khác, đặc biệt là các nhân tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hàng loạt các bệnh di truyền.

— Hiện đã phát hiện được hơn 6000 bệnh do đột biến gen và hơn 100 hội chứng do đột biến NST gây nên. Cùng với sự phái triển của Y học, các rối loạn di truyền được phát hiện đang tăng lên hằng năm.

Bài 2. Để bảo vệ vốn gen của loài người cần tiến hành những biện pháp gì?

Trả lời:

—Tạo môi trường sạch nhằm tránh các đột biến phát sinh để giảm thiểu gánh nặng di truyền cho loài người.

Hiểu biết và góp phần bảo vệ môi trường, chống các tình trạng gây ô nhiễm chính là bảo vệ tương lai vốn gen cho loài người.

- Tránh và hạn chế tác hại của các tác nhân gây đột biến. Trong công việc, trong đời sống hằng ngày phải tránh tiếp xúc với các tác nhân có khả năng gây đột biến [các tia phóng xạ, các hoá chất độc hại,...]- Trong trường hợp buộc phải tiếp xúc do nhu cầu công việc thì phải dùng các dụng cụ phòng hộ thích hợp.

- Sử dụng liệu pháp gen để đưa gen lành [gen tốt] vào thay thế cho các gen bệnh [gen xấu] trong điều trị các bệnh di truyền.

- Sử dụng tư vấn di truyền y học để giảm bớt gánh nặng di truyền cho xã hội vì những trẻ tật nguyền.

Bài 3, 4 trang 96 SGK Sinh 12

Bài 3. Nêu một số vấn đề xã hội của Di truyền học.

Trả lời:

1. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ

- Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định tới khả năng trí tuệ, song vấn đề là ở mức nào. Một số tác giả đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ qua IQ, một số khác cho rằng vấn đề phức tạp hơn nhiều, không thể chỉ dựa vào IQ.

-Có tác giả đã đưa ra số liệu chứng minh rằng IQ tăng khoảng 3 điểm trong một thập niên. Điều này cho thấy khôga thể chỉ căn cứ vào IQ để đánh giá sự di truyền khả năng trí luệ.

2. Bệnh ung thư

- Ung thư là thuật ngữ mô tả một nhóm lớn các bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của các tế bào một cách khác thường dẫn đến các khối u ác tính.

- Có nhiều nguyên nhân khác nhau của ung thư như các biến đổi di truyền ngẫu nhiên [các đột biến gen, đột biến NST], sự tiếp xúc với các tác nhân phóng xạ, hoá học gây đột biến, các virut ung thư.

3. Di truyền học với bệnh AIDS [Hội chứng suy giảm miễn dịch tập nhiễm]

Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người

Việc giải mã bộ gen người đã này sinh nhiều vấn đề tâm lí xã hội như:

-Liệu những hiểu biết về hồ sơ di truyền của chính chúng ta có cho phép tránh -lược bệnh tật di truyền hay chỉ đơn thuần thông báo về cái chết sớm có thể xảy ra và không thể tránh khỏi.

- Hồ sơ di truyền của chúng ta liệu có bị xã hội sử dụng để chống lại chính chúng ta hay không? [Vấn để xin việc làm, hôn nhân,...].

5. Vấn đề sinh vật biến đổi gen

Việc tạo các sinh vật biến đổi gen ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như các gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật biến đổi gen có thể phát tán sang vi sinh vật gây bệnh cho người hay khống?

Bài 4. Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Trong chuẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát:

A. Tính chất của nước ối.

B. Tế bào tử cung của người mẹ.

C. Tế bào thai bong ra trong nước ối.

D. Cả A và B đều đúng.

Trả lời: D

Giaibaitap.me

Page 13

Bài 1, 2, 3 trang 102 SGK Sinh 12

Bài 1. Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tử:

Bài 2. Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?

Trả lời:                                                

- Sao chép ADN kiểu nửa gián đoạn là kiểu sao chép mà một mạch đơn mới được tổng hợp liên tục khi nó dựa vào mạch khuôn cũ có chiều 3'-> 5'. Còn mạch đơn thứ 2 được tổng hợp theo từng đoạn [gián đoạn] khi mạch khuôn cũ của nó có chiều 5'—> 3'.

- Từng đoạn nuclêôtit ngắn gọi là đoạn Okazaki. Mỗi đoạn Okazaki đều được tổng hợp theo hướng 5'—> 3'.

Bài 3. Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại.

Trả lời:

Cách phân chia biến dị theo khả năng có thể di truyền hay không?

- Đột biến: những biến đổi trong vật chất di truyển.

+ Đột biến gen: những biến đổi trong cấu trúc của gen.

+ Đột biến NST: những biến đổi trong cấu trúc NST.

- Thường biến: những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen do sự thay đổi của môi trường sống.

Giaibaitap.me

Page 14

  • Giải bài 1, 2 trang 274, 275 SGK Sinh học 12 Nâng...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 273, 274 SGK Sinh học...
  • Giải bài I.1, I.2, II.1, II.2 trang 272 SGK Sinh...
  • Giải bài 6, 7, 8, 9, 10 trang 271 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 270 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 5, 6, 7, 8, 9 trang 268, 269, 270 SGK...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 267 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 266 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 263 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 258 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 254 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 248 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 243 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 239 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 236 SGK Sinh học 12...

Page 15

  • Giải bài 1, 2 trang 274, 275 SGK Sinh học 12 Nâng...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 273, 274 SGK Sinh học...
  • Giải bài I.1, I.2, II.1, II.2 trang 272 SGK Sinh...
  • Giải bài 6, 7, 8, 9, 10 trang 271 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 270 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 5, 6, 7, 8, 9 trang 268, 269, 270 SGK...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 267 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 266 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 263 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 258 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 254 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 248 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 243 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 239 SGK Sinh học 12...
  • Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 236 SGK Sinh học 12...

Video liên quan

Chủ Đề