Bài tập hóa lý chương độ dẫn điện năm 2024
BM Hóa lý Đại học Bách Khoa Hà Nội ĐỘ DẪN ĐIỆN VÀ ỨNG DỤNG
- Biết nguyên tắc phương pháp đo độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly. - Đo độ dẫn điện của một dung dịch chất điện ly yếu (CH3COOH) để xác định độ phân ly và hằng số phân ly Kply của chất điện ly này. - Xác định độ dẫn điện đương lượng của dung dịch vô cùng loãng. - Xác định độ hòa tan của muối ít tan (CaSO4). II. Cơ sở lý thuyết: Các đại lượng đặc trưng cho tính chất dẫn điện của một dây dẫn loại hai là: - Độ dẫn điện riêng (đọc là kapa) (- 1.cm-1) (1) R là điện trở () của một thể tích dung dịch chất điện ly có nồng độ C (đlg.lít-1) đặt giữa hai điện cực có tiết diện S (cm2) và cách nhau (cm) ở một nhiệt độ nhất định. Đơn vị độ dẫn riêng S/cm, (1 S/cm = 1 - 1.cm-1) Tỷ số được gọi là hằng số bình B. Do đó (1) có thể viết : (- 1.cm-1) (1’) - Độ dẫn điện đương lượng (đọc là lamda) (-1.cm2.đlg-1) (2) Từ () ta xác định được độ phân ly : (3) Trong đó, là độ dẫn điện đương lượng khi pha loãng vô cùng. có một đặc tính là: \= + + -. Từ đó ta xác định của các chất điện ly mạnh (CH3COONa, HCl và NaCl) theo phương trình Kohlrausch: \= - a.√𝐶. Sau đó, ta có thể xác định của chất điện ly yếu (CH3COOH): 𝜆∞,𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝐻 \= 𝜆∞,𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝑁𝑎 + 𝜆∞,𝐻𝐶𝑙 − 𝜆∞,𝑁𝑎𝐶𝑙. (4) Hằng số phân ly của một dung dịch điện ly loại 1-1 được tính theo công thức : |