Bài tập toán lớp 5 trang 71, 72 tập 1

Chia một số thập phân cho một số thập phân: Đáp án và Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 71 Toán 5.

Muốn chia 1 số thập phân cho 1 số thập phân ta làm như sau:

– Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.

– Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia số tự nhiên.

Bài 1 Đặt tính rồi tính:

 a] 19,72 : 5,8 = 3,4

b] 8,216 : 5,2= 1,58

c] 12,88 : 0,25 = 51,52

d] 17,4 : 1,45 = 12

Bài 2: Biết 4,5l dầu cân nặng 3,42kg. Hỏi 8l dầu cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

Tóm tắt: 4,5l dầu:       3,42kg

               8l dầu: …..kg?

1l dầu hỏa nặng:

  3,42 : 4,5 = 0,76 [kg]

8l dầu hỏa nặng:

 0,76 x 8 = 6,08 [kg]

Đáp số: 6,08kg

Bài 3 trang 71: May một bộ quần áo hết 2,8m vải. Hỏi 429,5m vải thì may được nhiều nhất bao nhiêu bộquần áo như thế và còn thừa mấy mét vải?

Tóm tắt:  2,8m:     1 bộ

429,5m: …bộ?    [thừa:…m?]

Ta có:

429,5 : 2,8 = 153 [dư 1,1]

Vậy cửa hàng may được 153 bộ quần áo và còn thừa 1,1m vải

Đáp số: 153 bộ quần áo; dư 1,1m vải.

Vở bài tập 1,2,3:

2. Biết rằng, 3,5 lít dầu nặng 2,66kg. Hỏi 5 lít dầu nặng bao nhiêu ki-lô-gam ?

1 lít dầu cân nặng : 2,66 : 3,5 = 0,76 [kg]

5 lít dầu cân nặng :  0,76 X 5 = 3,8 [kg]

Đáp số: 3,8kg.

3. May mỗi bộ quần áo hết 3,8m vải. Hỏi có 250m vải thì may được bao nhiêu bộ quần áo như thế và còn thừa mấy mét vải?

Ta có: 250: 3,8 = 65 dư 3. Vậy 250m vải may được nhiều nhất 65 bộ quần áo và còn thừa 3 mét vải.



  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

Lời giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71, 72 Bài 137: Luyện tập chung hay, chi tiết giúp học sinh biết cách làm bài tập trong VBT Toán lớp 5 Tập 2.

Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71, 72 Bài 137: Luyện tập chung - Cô Nguyễn Lan [Giáo viên VietJack]

Quảng cáo

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 1: Một ô tô đi từ thị xã A đến thị xã B với vận tốc 48 km/giờ, cùng lúc đó một ô tô khác đi từ thị xã B đến thị xã A với vận tốc 54 km/giờ. Sau 2 giờ hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B.

Phương pháp giải

- Tính tổng vận tốc của hai ô tô.

- Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B = tổng vận tốc của hai ô tô × thời gian đi để gặp nhau.

Lời giải:

Tóm tắt

Đi từ A đến B: 48km/giờ

Đi từ B đến A: 54 km/giờ

Hai ô tô gặp nhau: sau 2 giờ

Quãng đường từ A đến B: ....km?

Bài giải

Quãng đường ô tô đi từ A đến B sau 2 giờ là :

48 x 2 = 96 [km]

Quãng đường ô tô đi từ B đến A sau 2 giờ là :

54 x 2 = 108 [km]

Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B là :

96 + 108 = 204 [km]

Đáp số : 204km

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 2: Tại hai đầu của quãng đường dài 17km một người đi bộ và một người chạy xuất phát cùng một lúc và ngược chiều nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,1 km/giờ, vận tốc của người chạy là 9,5 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xuất phát, sau bao lâu thì hai người đó gặp nhau ?

Quảng cáo

Phương pháp giải

- Tìm tổng vận tốc của hai người.

- Tìm thời gian đi để hai người gặp nhau = độ dài quãng đường : tổng vận tốc của hai người.

Lời giải:

Tổng vận tốc của hai người là :

4,1 + 9,5 = 13,6 [km/giờ]

Kể từ lúc xuất phát, hai người đó gặp nhau sau số thời gian là:

17 : 13,6 = 1,25 giờ

1,25 giờ = 1 giờ 15 phút

Đáp số : 1 giờ 15 phút.

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 3: Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/giờ và sau 11212 giờ thì đến B.

Hỏi một người đi xe đạp với vận tốc bằng 25 vận tốc của xe máy thì phải mất mấy giờ mới đi hết quãng đường AB ?

Phương pháp giải

- Đổi 112 = 1,5 giờ. 

- Tìm độ dài quãng đường AB = vận tốc xe máy × thời gian xe máy đi từ A đến B.

- Tìm vận tốc của người đi xe đạp = vận tốc xe máy × 25.

- Tìm thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB = độ dài quãng đường AB : vận tốc của người đi xe đạp.

Lời giải:

Quảng cáo

Đổi : 112 giờ = 1,5 giờ

Quãng đường AB dài là :

30 × 1,5 = 45 [km]

Vận tốc người đi xe đạp là :

30 × 25 = 12 [km/giờ]

Thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB :

45 : 12 = 3,75 [giờ]

3,75 giờ = 3 giờ 45 phút

Đáp số : 3 giờ 45 phút.

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 72 Bài 4: Một vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu 100km hết 2 giờ 30 phút, đi chặng đường sau 40 km hết 1,25 giờ. Hỏi vận tốc ở chặng đua nào của vận động viên đó lớn hơn ?

Phương pháp giải

 - Đổi : 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.

- Tính vận tốc của vận động viên đó ở chặng đầu ta lấy quãng đường chặng đầu chia cho thời gian đi chặng đầu.

- Tính vận tốc của vận động viên đó ở chặng sau ta lấy quãng đường chặng sau chia cho thời gian đi chặng sau.

- So sánh hai vận tốc để tìm vận tốc ở chặng đua nào lớn hơn.

Lời giải:

Tóm tắt

2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

Vận tốc vận động viên ở chặng đầu là :

100 : 2,5 = 40 [km/giờ]

Vận tốc vận động viên ở chặng sau là :

40 : 1,25 = 32 [km/giờ]

Vận tốc chặng đầu lớn hơn vận tốc chặng sau :

40 – 32 = 8 [km/giờ]

Đáp số : 8 km/giờ

Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

Xem thêm các bài Để học tốt Toán lớp 5 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải vở bài tập Toán 5 Tập 1 và Tập 2 | Giải Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1, Tập 2 được biên soạn bám sát nội dung VBT Toán lớp 5.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Với giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71, 72 Bài 137: Luyện tập chung chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 5.

Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71, 72 Bài 137: Luyện tập chung

Video giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71, 72 Bài 137: Luyện tập chung

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 1: Một ô tô đi từ thị xã A đến thị xã B với vận tốc 48 km/giờ, cùng lúc đó một ô tô khác đi từ thị xã B đến thị xã A với vận tốc 54 km/giờ. Sau 2 giờ hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B.  

Lời giải:

Quãng đường ô tô đi từ A đến B sau 2 giờ là :

48 × 2 = 96 [km]

Quãng đường ô tô đi từ B đến A sau 2 giờ là :

54 × 2 = 108 [km]

Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B là :

96 + 108 = 204 [km]

Đáp số : 204km

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 2: Tại hai đầu của quãng đường dài 17km một người đi bộ và một người chạy xuất phát cùng một lúc và ngược chiều nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,1 km/giờ, vận tốc của người chạy là 9,5 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xuất phát, sau bao lâu thì hai người đó gặp nhau ?  

Lời giải:

Tổng vận tốc của hai người đi trong 1 giờ là :

4,1 + 9,5 = 13,6 [km/giờ]

Thời gian hai người đó gặp nhau là :

17 : 13,6 = 1,25 giờ = 1 giờ 15 phút

Đáp số : 1 giờ 15 phút

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 3: Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/giờ và sau 112 giờ thì đến B. Hỏi một người đi xe đạp với vận tốc bằng 25 vận tốc của xe máy thì phải mất mấy giờ mới đi hết quãng đường AB ?  

Tóm tắt:

Lời giải:

112 = 1,5 giờ

Quãng đường AB là :

30 × 1,5 = 45 [km]

Vận tốc người đi xe đạp là :

30 × 25 = 12 [km/giờ]

Thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB :

45 : 12 = 3,75 [giờ]

3,75 giờ = 3 giờ 45 phút

Đáp số : 3 giờ 45 phút

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 72 Bài 4: Một vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu 100km hết 2 giờ 30 phút, đi chặng đường sau 40 km hết 1,25 giờ. Hỏi vận tốc ở chặng đua nào của vận động viên đó lớn hơn ?  

Tóm tắt

Lời giải:

2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

Vận tốc vận động viên ở chặng đầu là :

100 : 2,5 = 40 [km/giờ]

Vận tốc vận động viên ở chặng sau là :

40 : 1,25 = 32 [km/giờ]

Vận tốc chặng đầu lớn hơn vận tốc chặng sau :

40 – 32 = 8 [km/giờ]

Đáp số : 8 km/giờ

Xem thêm lời giải Vở bài tập Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 65, 66 Bài 133: Luyện tập

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 66, 67 Bài 134: Thời gian

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 67, 68 Bài 135: Luyện tập

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 69, 70 Bài 136: Luyện tập chung

Vở bài tập Toán lớp 5 trang 72, 73 Bài 138: Luyện tập chung

Video liên quan

Chủ Đề