Bảng tính toán hàm lượng giá trị khu vực năm 2024
Phụ lục 6 - Hướng dẫn thực hiện Cộng gộp từng phần theo quy định của Điều 30(2) Quy tắc xuất xứ cộng gộp trong ASEAN (tiếng Anh) Show
Phụ lục 7 - Quy tắc xuất xứ mẫu D và ghi chú (tiếng Anh) Phụ lục 8 - Các thủ tục chứng nhận hoạt động (tiếng Anh) Phụ lục 9 - Danh sách các biện pháp kiểm dịch động thực vật (tiếng Anh) Phụ lục 10 - Các địa chỉ liên hệ được chỉ định để thực hiện biện pháp kiểm dịch động thực vật theo Chương 8 ATIGA (tiếng Anh) Phụ lục 11 - Danh sách các Hiệp định bị thay thế (tiếng Anh) Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), ngày 22/1/2019 (tiếng Anh) Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN, 28 tháng 1 năm 1992 (CEPT) (tiếng Anh) Trong bộ hồ sơ xin C/O, chứng từ khó làm nhất và rắc rối nhất là Bảng giải trình tiêu chí xuất xứ hàng hóa khi xem xét tiêu chí xuất xứ trên C/O. Bảng này quan trọng vì nó chứng minh mặt hàng đáp ứng các tiêu chí xuất xứ để cấp C/O. C/O là gì? 1. Tiêu chí WO – Wholly Obtained (Xuất xứ thuần túy)Hàng hóa sản xuất ở phạm vi lãnh thổ của các quốc gia tham gia FTA hoặc sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu thì đều được xem là hàng hóa có xuất xứ thuần túy Trên thực tế, mỗi FTA đều sẽ quy định xuất xứ hàng hóa thuần túy. Theo đó, hàng hóa được sản xuất ở phạm vi lãnh thổ của các quốc gia tham gia FTA hoặc sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu thì đều được xem là hàng hóa có xuất xứ thuần túy. WO được xem là tiêu chí chặt chẽ nhất so với các tiêu chí xuất xứ còn lại. So với thực tiễn thương mại hiện nay, không có quá nhiều sản phẩm đáp ứng được tiêu chí này. Có thể kể đến một số sản phẩm đáp ứng được tiêu chí thuần túy như:
2. Tiêu chí PE (Produced Entirely) – Sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu “có xuất xứ”Là những hàng hóa được sản xuất từ những nguyên liệu có xuất xứ thuần túy, có nghĩa là xuất phát 100% từ nguyên liệu gốc của nước đó. Cụ thể:
3. Tiêu chí RVC (Regional Value Content) tính hàm lượng khu vựcHàm lượng giá trị khu vực là một ngưỡng hàng hóa sẽ phải đạt được để đủ tiêu chí xuất xứ hàng hóa (phổ biến là ngưỡng 40%) Hàm lượng giá trị khu vực là một ngưỡng hàng hóa sẽ phải đạt được để đủ tiêu chí xuất xứ hàng hóa. Tùy vào từng FTA và từng mặt hàng mà sẽ có một ngưỡng cụ thể (ngưỡng phổ biến nhất trên toàn cầu là 40%). Mỗi hiệp định thương mại sẽ có cách tính hàm lượng giá trị khu vực khác nhau. Song để tạo điều kiện thuận lợi hóa thương mại, các FTA cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tính theo 2 cách là tính RVC trực tiếp hay RVC gián tiếp. Cách tính trực tiếp ( phương pháp Build – Up) Để tính hàm lượng khu vực trực tiếp, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo công thức như sau: RVC = (VOM / FOB) x 100% Trong đó: VOM – Value of Originating Materials là giá trị của nguyên liệu có xuất xứ như chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công, chi phí kinh doanh… Cách tính gián tiếp (phương pháp Build – Down) Để tính hàm lượng xuất xứ gián tiếp, bạn sử dụng công thức như sau: RVC = (FOB – VNM) / FOB x 100% Trong đó: VNM – Value of non-originating materials là giá trị nguyên liệu không có xuất xứ. Giá trị nguyên liệu sẽ bao gồm: Giá CIF tính ở thời điểm nhập nguyên liệu, bộ phận hàng hóa đầu vào hoặc Giá tại thời điểm mua nguyên liệu sớm nhất, bộ phận hoặc hàng hóa đầu vào chưa được xác định. 4. Tiêu chí CTC (Change in Tariff Classification) – Chuyển đổi mã số HS codeChuyển đổi mã số HS của hàng hóa là sự thay đổi mã HS của hàng hóa (cấp 2 số, 4 số hoặc cấp 6 số) so với thời điểm với mã HS nguyên liệu đầu vào không xuất xứ (cả nguyên liệu nhập khẩu, nguyên liệu không xác định được xuất xứ) để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu. Trong tiêu chí CTC sẽ được phân làm 3 cấp độ bao gồm cấp độ chặt nhất là chuyển đổi Chương (CC), (CTH) là ở cấp độ vừa phải và lỏng nhất là Chuyển đổi Phân nhóm (CTSH). Tiêu chí CTC chỉ áp dụng đối với những hàng hóa xuất khẩu không có tiêu chí xuất xứ và tiêu chí này chỉ áp dụng khi hợp nhất nguyên liệu không có xuất xứ thành hàng hóa. Chuyển đổi Chương – CC – Change in Chapter Là tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ khi sản xuất ra sản phẩm sẽ phải thực hiện quá trình chuyển đổi mã HS ở cấp độ Chương (2 số). Nó cũng đồng nghĩa với việc sẽ chuyển đổi bất kỳ từ 1 Chương đến 1 Chương khác trong Biểu thuế. Chuyển đổi Nhóm – CTH – change in Tariff Heading Chuyển đổi nhóm CTH có nghĩa là các loại hàng hóa khi sản xuất ra sẽ phải thực hiện chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Nhóm (4 số). Nó cũng là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Nhóm đến 1 Nhóm khác trong Biểu thuế. Chuyển đổi Phân nhóm – CTH – Change in Tariff Subheading Trong quá trình sản xuất ra hàng hóa hoàn chỉnh các doanh nghiệp sẽ sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ và các sản phẩm này sẽ phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ phân nhóm (6 số). Có nghĩa là chuyển đổi từ 1 phân Nhóm này sang 1 phân Nhóm khác trong Biểu thuế. 5. PSR – Product Specific Rules – Quy tắc cụ thể mặt hàngQuy tắc PSR thường áp dụng cho những loại hàng hóa thuộc danh mục riêng Quy tắc PSR sẽ áp dụng cho hàng hóa thuộc danh mục riêng. Để đạt được quy tắc PSR, nguyên liệu dùng trong sản xuất hàng hóa sẽ phải trải qua quá trình chuyển đổi mã số HS code hoặc trải qua công đoạn gia công cụ thể. Hoặc đáp ứng tỷ lệ phần trăm hay giá trị kết hợp của tiêu chí vừa nêu trong sản xuất hàng hóa cụ thể có trong danh mục. Quy tắc PSR cho phép nhà nhập khẩu được chọn lựa giữa các tiêu chí RVC, CTC, SP hoặc có thể lựa chọn kết hợp giữa các tiêu chí được nêu ở phía trên. Mỗi nước thành viên trong FTA cho phép người nhập khẩu được quyết định việc sử dụng tiêu chí tương ứng để xác định xuất xứ hàng hóa. 6. GR (General Rule) Quy tắc chungQuy tắc chung áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa trừ những sản phẩm thuộc vào danh mục quy tắc cụ thể mặt hàng. Theo đó, mỗi hiệp định sẽ áp dụng một tiêu chí xuất xứ hàng hóa chung như:
Một số FTA được ký trước đó sẽ áp dụng quy tắc chung (GR) và quy tắc cụ thể của mặt hàng (PSR). Cũng không ngoại trừ có những FTA được ký về sau hay sửa đổi từ phiên bản cũ chỉ áp dụng quy tắc cụ thể mặt hàng PSR (được tính bắt đầu từ mã HS ở cấp độ 6 số từ Chương 1 đến chương cuối trong Biểu thuế). Đa phần, những FTA chỉ có PSR được đánh giá là thân thiện, dễ tra cứu và sử dụng. 7. SP (Specific Process) Công đoạn gia công, chế biếnCông đoạn chế biến cụ thể (SP) áp dụng cho những hàng hóa được làm từ nguyên liệu không có xuất xứ. Theo đó, nguyên liệu này phải được sử dụng trong chế biến, gia công tại quốc gia thành viên trong FTA. Ví dụ: Sản phẩm A (tiêu chí WO), sản phẩm B (tiêu chí RVC), sản phẩm C (tiêu chí CTC), sản phẩm D (tiêu chí “RVC hoặc CTC”), thì khi sản phẩm E được sản xuất theo quy trình cụ thể sẽ không mang bất cứ tiêu chí đơn lẻ nào được nêu ở phía trên. Thay vào đó, sản phẩm này sẽ là cả một quy trình sản xuất được mô tả cụ thể trong 36 quy định cụ thể hoặc quy trình kết hợp giữa một hoặc một vài tiêu chí xuất xứ đã được nhắc ở trên. Lợi thế của tiêu chí này là không thay đổi, nếu tuân theo đúng một quy trình sản xuất thì hàng hóa đạt chuẩn sẽ có xuất xứ mà không phải phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, nhân công và đầu vào của sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng sẽ không bị ảnh hưởng do sự thay đổi nguồn cung nguyên liệu. 8. Tiêu chí Xuất xứ phản ứng hóa học CR (Chemical Reaction Origin Rule)Bất cứ hàng hóa nào khi áp dụng phản ứng hóa học đều bị xem là có xuất xứ nếu phản ứng hóa học được diễn ra ở nước thành viên đó. Phản ứng hóa học được xem là một quá trình dẫn đến việc sinh ra một phân tử có cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội phân tử và tạo nên những liên kết nội phân tử mới hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian nguyên tử. Các công đoạn cụ thể trong phản ứng hóa học có thể kể đến như:
9. De Minimis – Quy tắc tỷ lệ không đáng kểQuy tắc tỷ lệ không đáng kể được hiểu đây là những nguyên liệu không đáp ứng được tiêu chí chuyển đổi mã số HS của sản phẩm, nhưng vẫn được tính có xuất xứ khi chúng không vượt quá ngưỡng X%, giá trị hoặc trọng lượng Quy tắc tỷ lệ không đáng kể được hiểu đây là những nguyên liệu không đáp ứng được tiêu chí chuyển đổi mã số HS của sản phẩm. Song sản phẩm làm ra vẫn được xem là có xuất xứ, nếu chúng không vượt quá ngưỡng X%, giá trị hoặc trọng lượng. Tỷ lệ được tính thông qua giá trị, trọng lượng của nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí CTC chia cho tổng trọng lượng, giá trị FOB của thành phẩm. Số X% có thể sẽ thay đổi tùy thuộc vào quy định của từng FTA, song tỷ lệ này thường được tính là 10% hoặc trọng lượng hoặc giá trị. Cũng không ngoại trừ có một số FTA có quy định chặt chẽ hơn và chỉ cho phép ngưỡng đạt 7% – 8% đối với một số mặt hàng nhất định. 10. Cumulation – Quy tắc cộng gộpQuy tắc này cộng gộp cho phép hàng hóa có xuất xứ từ một quốc gia tham gia hiệp định sử dụng cho mục đích làm nguyên liệu để sản xuất hàng hóa ở một quốc gia khác. Các mặt hàng này sẽ được tính là có xuất xứ ở nước sản xuất tiếp theo đó. Cộng gộp thông thường – Accumulation Là hình thức sử dụng trong tất cả các FTA mà Việt Nam là thành viên và được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại thế giới. Nếu nguyên, vật liệu đáp ứng được tiêu chí xuất xứ theo quy định, thì nguyên liệu này sẽ được cộng gộp vào 100% nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất, đồng thời cũng để tính xuất xứ của hàng hóa thành phẩm. Cộng gộp toàn bộ/ Cộng gộp đầy đủ – Full Cumulation Là hình thức áp dụng trong các FTA thế hệ mới hoặc dùng cho một số nhóm hàng nhất định trong FTA như dệt may (trong Hiệp định AJCEP, AANZFTA). Với quy định này, các nguyên liệu sử dụng trong sản xuất không nhất thiết phải đáp ứng được yêu cầu xuất xứ, thay vào đó có thể đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ. Tuy nhiên, sản phẩm này sẽ không được cộng gộp vào khi sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm. Thay vào đó, phần cộng gộp đó là phần giá trị gia tăng thực tế chứ không phải là toàn bộ giá trị nguyên liệu như cách tính quy tắc cộng gộp thông thường. Cộng gộp từng phần – Partial Cumulation Cộng gộp từng phần được áp dụng trong ATIGA, được hiểu là khi nguyên liệu đáp ứng được quy định cộng gộp sẽ được tính 100% giá trị nguyên liệu. Còn nếu nguyên liệu đáp ứng được 20 hoặc 39%, sẽ tính bằng cách cộng % thực tế đó vào nếu nguyên liệu được sử dụng cho công đoạn sản xuất tiếp theo. Từ đó, sẽ dựa vào % nguyên liệu này xác định xuất xứ cho hàng hóa. Khi áp dụng “cộng gộp từng phần” ATIGA, các nguyên liệu này vẫn được cấp C/O mẫu D. Trong nội dung sẽ được đánh vào ô “Partial Cumulation”, việc đánh dấu này sẽ giúp cơ quan hải quan phân biệt được C/O sử dụng cho mục đích cộng gộp và không hưởng được ưu đãi thuế quan theo ATIGA. 11. Vận chuyển trực tiếp – Quy định đối với hàng quá cảnh qua nước thứ baĐối với hàng hóa quá cảnh được vận chuyển qua nước thứ 3, hàng hóa phải chứng minh đáp ứng được quy định về vận chuyển trực tiếp để được hưởng ưu đãi thuế quan. Quy định về vận chuyển hàng hóa tương đối giống nhau trong FTA khi yêu cầu hàng hóa phải được vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước xuất khẩu sang lãnh thổ của bên nhập khẩu. Còn đối với hàng hóa quá cảnh tại 1 nước thứ 3 (có thể thuộc FTA hoặc không), việc vận chuyển được xem là trực tiếp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như:
12. Công đoạn gia công chế biến đơn giảnCông đoạn gia công chế biến đơn giản sẽ được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với nhau và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ (Điều 9 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 Quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về XUẤT XỨ HÀNG HÓA khi làm C/O). Thực tế, “công đoạn chế biến đơn giản” của mỗi FTA đều sẽ quy định khác nhau, theo đó khi hàng hóa rơi vào mỗi công đoạn khác nhau sẽ không được xem xét về xuất xứ. Danh mục này có thể dài hoặc ngắn và có thể áp dụng cùng 1 hoặc một vài tiêu chí khác như WO, PE, RVC, CTC hoặc SP tùy vào quy định của từng FTA. Công đoạn chế biến đơn giản có thể kể đến như:
Các tiêu chí này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và từng thỏa thuận thương mại cụ thể. Do đó, việc tham khảo và tuân thủ theo các quy định cụ thể của hiệp định hoặc thỏa thuận là quan trọng khi lập C/O. Hàm lượng giá trị khu vực là gì?Hàm lượng Giá trị Khu vực trong tiếng Anh gọi là: Regional Value Content - RVC. RVC (Regional Value Content) là Hàm lượng Giá trị Khu vực FTA, là một ngưỡng (tính theo tỉ lệ phần trăm) mà hàng hóa phải đạt được đủ để coi là có xuất xứ. Tỉ lệ hàm lượng khu vực RVC thông thường là bao nhiêu thì đạt được yêu cầu về xuất xứ?Có thể hiểu dễ hơn hàm lượng giá trị khu vực RVC là ngưỡng (được tính theo tỷ lệ %) mà hàng hoá xuất khẩu phải đạt được để có thể được xem là có xuất xứ. Ngưỡng RVC sẽ thay đổi tuỳ vào các FTA và các mặt hàng khác nhau, thông thường là RVC 40%. Hàm lượng giá trị khu vực thường là bao nhiêu thì được xem là có xuất xứ Asean?1. Theo Khoản (b), Điều 1, Quy tắc 2, sản phẩm sẽ được xem là có xuất xứ nếu hàm lượng giá trị khu vực (sau đây gọi tắt là RVC) không ít hơn 40% giá FOB, hoặc nếu sản phẩm trải qua một quá trình chuyển đổi phân loại dòng thuế 4 số (CTH), loại trừ các sản phẩm được liệt kê tại Quy tắc 5, Phụ lục 2 đính kèm. Tính RVC để làm gì?RVC được sử dụng để xác định đối tác thương mại và quy định chính sách xuất nhập khẩu. |